Giải SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Bài 4: Rét ngọt | Chân trời sáng tạo

2.1 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 4: Rét ngọt sách Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Bài 4: Rét ngọt

Đọc: Rét ngọt trang 25, 26

Khởi động

Câu hỏi trang 25 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Chia sẻ với bạn về một món ăn mà em nhớ nhất.

- Tên

- Màu sắc

- Hương vị

- ?

Lời giải:

Món ăn mà em nhớ nhất là ngô luộc. Ngô luộc có màu vàng ươm. Vị ngọt ngào, hương thơm ngát mà mỗi lần ngửi em đều rất muốn ăn.

Khám phá và luyện tập

Rét ngọt

Vào độ tháng Chạp, bà chọn thóc nếp cái hoa vàng hoặc nếp nhung đem rang với cát cho đến khi nổ bỏng xoè hoa rồi sảy lại, bỏ vỏ trấu và thóc chưa nổ. Bỏng nếp xay mịn, mật mía với mạch nha trộn nước nấu trên lửa liu riu đến khi sánh lại, trộn đều với gừng nướng chín thái mỏng, thảo quả tán nhỏ cùng với lạc rang giã dối. Tiếp đó, nhào kĩ chè lam cho thật dẻo, chia ra từng phân bánh, lăn cho rền và phẳng, phủ bên ngoài một lớp bột mỏng để chè lam khô. Ăn một miếng chè lam bà làm, cảm nhận vị dẻo, dai của bột nếp, vị ngọt ngào của mật, một chút cay cay của gừng, một chút bùi bùi của lạc mà thấy cả tháng Chạp xôn xao, rét bỗng dịu lại.


Mùa đông ngọt chè lam, ngọt khoai lang nướng, mặt đứa nào cũng lem nhem như mọc râu mèo, tiếng cười giòn vỡ vang cả cánh đồng. Người lớn đi làm đồng ngang qua nghỉ chân cười theo, vui vẻ cho thêm mấy bắp ngô nếp mấy hạt, mấy củ khoai mới dỡ. Gốc rạ được gom về, đồng lúa to hơn, “bữa tiệc cánh đồng" trở nên rất thịnh soạn. Bà nhìn mặt các cháu lem nhem khỏi bụi rạ rơm, cười hỏi: "Rét có ngọt không?". Các cháu đồng thanh thật to: “Ngọt, ngọt lắm cơ bà ạ!”.

Nguyễn Thị Việt Hà

Câu 1 trang 26 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Những chi tiết nào trong đoạn đầu cho thấy món chè lam được bà làm rất công phu?

Lời giải:

Những chi tiết trong đoạn đầu cho thấy món chè lam được bà làm rất công phu:

- Bà chọn thóc nếp cái hoa vàng hoặc nếp nhung đem rang với cát cho đến khi nổ bỏng xoè hoa rồi sảy lại, bỏ vỏ trấu và thóc chưa nổ.

- Bỏng nếp xay mịn, mật mía với mạch nha trộn nước nấu trên lửa liu riu đến khi sánh lại, trộn đều với gừng nướng chín thái mỏng, thảo quả tán nhỏ cùng với lạc rang giã dối.

- Tiếp đó, nhào kĩ chè lam cho thật dẻo, chia ra từng phân bánh, lăn cho rền và phẳng, phủ bên ngoài một lớp bột mỏng để chè lam khô.

Câu 2 trang 26 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Các bạn nhỏ cảm nhận được những gì khi ăn món chè lam của bà?

Lời giải:

Các bạn nhỏ cảm nhận được vị dẻo, dai của bột nếp, vị ngọt ngào của mật, một chút cay cay của gừng, một chút bùi bùi của lạc mà thấy cả tháng Chạp xôn xao, rét bỗng dịu lại khi ăn món chè lam của bà.

Câu 3 trang 26 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Vì sao nói "bữa tiệc cánh đồng" trở nên rất thịnh soạn?

Lời giải:

Nói "bữa tiệc cánh đồng" trở nên rất thịnh soạn vì:

- Tiếng cười giòn vỡ vang cả cánh đồng.

- Người lớn đi làm đồng ngang qua nghỉ chân cười theo, vui vẻ cho thêm mấy bắp ngô nếp mấy hạt, mấy củ khoai mới dỡ.

- Gốc rạ được gom về, đồng lúa to hơn.

Câu 4 trang 26 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Theo em, những việc làm của bà có ý nghĩa như thế nào đối với tuổi thơ của các cháu?

Lời giải:

Những việc làm của bà có ý nghĩa: mang đến cho các cháu một món ăn ngon xua tan đi cái rét mùa đông; giúp tuổi thơ của các cháu có nhiều kỉ niệm đẹp đẽ hơn.

Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa trang 26, 27

Câu 1 trang 26 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Thực hiện yêu cầu:

a. Tìm 3 – 4 từ đồng nghĩa:

– Chỉ hương thơm.

– Chỉ không gian rộng lớn.

b. Chọn hai từ trong mỗi nhóm ở bài tập a. Đặt câu với mỗi từ đã chọn.

Lời giải:

a.

– Chỉ hương thơm: thơm lừng, thơm nức, thơm ngát,...

– Chỉ không gian rộng lớn: bao la, bát ngát, mênh mông,...

b.

- Cánh đồng lúa rộng mênh mông.

- Tình cảm mẹ dành cho em bao la.

Câu 2 trang 26 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Chọn một từ phù hợp trong ngoặc đơn thay cho mỗi □ trong đoạn văn sau:

Tuổi thơ của tôi gắn với những buổi trưa hè □ (mênh mông, bát ngát) nắng gió, tiếng võng □ (kẽo kẹt, cót két) bên thềm nhà. Tuổi thơ của tôi là những gầu nước giếng mát trong mẹ □ (lôi, kéo) lên cho tôi rửa mặt mỗi khi đi đá bóng về. Tuổi thơ của tôi là những cuốn sách □ (tràn trề, đầy ắp) kiến thức giúp tôi trả lời hàng trăm câu hỏi “Vì sao?”, “Thế nào?”,... Tuổi thơ của tôi gắn với những kỉ niệm □ (giản dị, đơn giản) nhưng rất đỗi thân thương.

Theo Nguyễn Tiến Dũng

Lời giải:

Tuổi thơ của tôi gắn với những buổi trưa hè bát ngát nắng gió, tiếng võng kẽo kẹt bên thềm nhà. Tuổi thơ của tôi là những gầu nước giếng mát trong mẹ kéo lên cho tôi rửa mặt mỗi khi đi đá bóng về. Tuổi thơ của tôi là những cuốn sách đầy ắp kiến thức giúp tôi trả lời hàng trăm câu hỏi “Vì sao?”, “Thế nào?”,... Tuổi thơ của tôi gắn với những kỉ niệm giản dị nhưng rất đỗi thân thương.

Câu 3 trang 27 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:

Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.

Tô Hoài

a. Tìm trong đoạn văn các từ đồng nghĩa.

b. Các từ tìm được ở bài tập a có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?

Lời giải:

a. Các từ đồng nghĩa: vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.

b. Các từ tìm được ở bài tập a không thể thay thế cho nhau được. Vì mỗi từ chỉ một sắc độ màu vàng khác nhau. Nó là từ đồng nghĩa không hoàn toàn.

Câu 4 trang 27 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Viết 2 – 3 câu bày tỏ cảm xúc của em khi mùa xuân đến, trong đó có sử dụng từ đồng nghĩa.

Lời giải:

Mùa xuân đến, muôn hoa khoe sắc. Nào là hoa đào hồng rực, hoa ly hồng nhạt,.... Ngắm mùa xuân, em thấy lòng mình rạo rực, nôn nao biết bao nhiêu. Mùa xuân thật tuyệt vời.

Viết: Viết đoạn mở bài cho bài văn tả phong cảnh trang 27, 28

Câu 1 trang 27 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Đọc các đoạn mở bài của mỗi đề bài sau:

a. Đề bài: Viết bài văn tả phong cảnh quê hương của Bác Hồ.

1. Đường vô xứ Nghệ quanh quanh

Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.

Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường chúng tôi đi về quê Bác.

Hoài Thanh, Thanh Tịnh

2. Chúng tôi đến thăm quê Bác vào một ngày nắng đẹp.

Anh Thư

b. Đề bài: Viết bài văn tả một đêm trăng đẹp.

1. Ngày chưa tắt hẳn, trắng đã lên rồi.

Thạch Lam

2. Những ngày tháng Sáu, trời tối muộn. Mãi hơn 6 giờ, bác mặt trời mới thong thả xuống núi. Chờ mặt trời khuất hẳn, mặt trăng mới đủng đỉnh nhô lên.

Đức Tuấn

Lời giải:

Em đọc các mở bài.

Câu 2 trang 28 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Xếp các đoạn mở bài ở bài tập 1 thành hai nhóm:

Mở bài trực tiếp

Mở bài gián tiếp

Giới thiệu chung về cảnh:

– Tên cảnh.

– Thời điểm miêu tả.

-?

Nêu các sự vật, hiện tượng có liên quan để dẫn vào giới thiệu cảnh:

– Liệt kê một số cảnh => giới thiệu cảnh chọn tả.

– Giới thiệu người, vật,... gợi nhớ đến cảnh.

– Giới thiệu bài thơ, bài hát,... có nhắc đến cảnh.

-?

Lời giải:

Mở bài trực tiếp

Mở bài gián tiếp

2. Chúng tôi đến thăm quê Bác vào một ngày nắng đẹp.

1. Đường vô xứ Nghệ quanh quanh

Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.

Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường chúng tôi đi về quê Bác.

1. Ngày chưa tắt hẳn, trắng đã lên rồi.

2. Những ngày tháng Sáu, trời tối muộn. Mãi hơn 6 giờ, bác mặt trời mới thong thả xuống núi. Chờ mặt trời khuất hẳn, mặt trăng mới đủng đỉnh nhô lên.

Câu 3 trang 28 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Viết đoạn mở bài cho bài văn tả một cảnh đẹp ở quê hương em hoặc nơi em ở theo một trong hai cách:

a. Mở bài trực tiếp.

- Tên cảnh

- Thời điểm miêu tả

- ?

b. Mở bài gián tiếp.

Sự vật, hiện tượng có liên quan => giới thiệu cảnh chọn tả.

Lời giải:

Nhà thơ Đỗ Trung Quân có viết:

"Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay…"

Đối với em cũng thế! Con đường đi học gần gũi, thân thiết với em như bầu bạn. Nó là một hình ảnh của quê hương đang đắm sâu và ngân vọng trong em.

Vận dụng

Câu hỏi trang 28 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Tìm thành ngữ, tục ngữ, ca dao về tình cảm gia đình.

Lời giải:

1. Công cha như núi Thái Sơn,

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

Một lòng thờ mẹ kính cha,

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

2. Chim trời ai dễ đếm lông

Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày.

3. Gió mùa thu mẹ ru con ngủ

Năm canh chày mẹ thức đủ năm canh.

4. Lên non mới biết non cao,

Nuôi con mới biết công lao mẹ hiền.

5. Công cha nặng lắm ai ơi,

Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 3: Tiếng gà trưa

Bài 4: Rét ngọt

Bài 5: Quà sinh nhật

Bài 6: Tiếng vườn

Bài 7: Chớm thu

Bài 8: Ban mai

Đánh giá

0

0 đánh giá