Giải SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Bài 8: Ban mai | Chân trời sáng tạo

2 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 8: Ban mai sách Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Bài 8: Ban mai

Đọc: Ban mai trang 42, 43

Khởi động

Câu hỏi trang 42 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Nói 1 – 2 câu về cảnh ban mai ở quê hương em hoặc nơi em ở.

Lời giải:

       Ban mai ở khu vườn quê thật tuyệt. Buổi sáng, ông mặt trời vẫn còn chìm vào giấc ngủ, bầu trời có màu hồng huyền hảo. Trên những chiếc lá cây hoa hồng trong vườn nhà em có dọng lại những hạt sương, như những chiếc vòng cổ ngọc trai, giúp tôn lên vẻ đẹp của những bông hoa hồng kiều diễm. Cảnh buổi sớm thật là đẹp.

Khám phá và luyện tập

Ban mai

      Tôi chạy ra bờ sông, chỗ thả mấy con ngựa. Cỏ linh lăng ướt đẫm lành lạnh quất tanh tách vào đôi chân trần, đâm đau nhói vào hai bàn chân nứt nẻ nhưng tôi vẫn cảm thấy thích thú.

      Tôi vừa chạy vừa quan sát mọi diễn biến xung quanh. Mặt trời vươn mình nhô lên sau dãy núi, cây hướng dương mọc hoang trên bờ kênh vươn về phía mặt trời. Đám cúc thỉ xa đầu trắng hau háu xúm xít vây lấy nó, nhưng nó không chịu thua nó thè ra những chiếc lưỡi vàng, đón lấy những tia nắng ban mai, cho bầy quả nang chặt cứng hạt uống no ánh sáng. Kia là lối qua kênh, mặt đất nát nhừ vì xe cộ qua lại nhiều, nước rỉ qua những vệt bánh xe. Kia là đám cây bạc hà thơm thơm mọc cao ngang tầm thắt lưng, nom như một hòn đảo nhỏ màu tím nhạt. Tôi chạy trên mảnh đất quê hương, trên đầu tôi chim én thi nhau lao vun vút.

      Chao ôi, nếu tôi có màu vẽ thì tuyệt quá, tôi sẽ vẽ cả vầng mặt trời buổi sáng này, cả dãy núi xanh điểm những vệt trắng kia, cả cánh đồng cỏ linh lăng long lanh sương sớm này, cả cây hướng dương mọc hoang bên bờ kênh kia!

Theo Chin-ghit Ai-ma-tốp, Phạm Mạnh Hùng địch

- Linh lăng: một loại có thường dùng làm thức ăn cho vật nuôi.

- Cúc thì xa: còn gọi là cây thanh cúc, có thể sống được ở dưới nước.

Câu 1 trang 43 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Nhân vật tôi cảm nhận được những gì trên đường chạy ra bờ sông?

Lời giải:

Nhân vật tôi cảm nhận được cỏ linh lăng ướt đẫm lành lạnh quất tanh tách vào đôi chân trần, đâm đau nhói vào hai bàn chân nứt nẻ nhưng vẫn cảm thấy thích thú.

Câu 2 trang 43 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Tìm và nêu tác dụng của những hình ảnh nhân hoá trong đoạn văn thứ hai.

Lời giải:

- Hình ảnh nhân hóa:

+ Mặt trời vươn mình nhô lên sau dãy núi, cây hướng dương mọc hoang trên bờ kênh vươn về phía mặt trời. 

+ Đám cúc thỉ xa đầu trắng hau háu xúm xít vây lấy nó, nhưng nó không chịu thua nó thè ra những chiếc lưỡi vàng, đón lấy những tia nắng ban mai, cho bầy quả nang chặt cứng hạt uống no ánh sáng. 

- Tác dụng: giúp sự vật trở nên sinh động hơn.

Câu 3 trang 43 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Nhân vật tôi ước có màu vẽ để làm gì? Vì sao?

Lời giải:

Nhân vật tôi ước có màu vẽ để vẽ cả vầng mặt trời buổi sáng này, cả dãy núi xanh điểm những vệt trắng kia, cả cánh đồng cỏ linh lăng long lanh sương sớm này, cả cây hướng dương mọc hoang bên bờ kênh kia.

Vì cảnh vật quá đẹp, nhân vật tôi muốn ghi nhớ lại.

Câu 4 trang 43 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Đặt một tên khác cho bài đọc và giải thích lí do em chọn tên đó.

Lời giải:

Tên khác: Khung cảnh bình minh

Giải thích: Vì bài đọc miêu tả khung cảnh tuyệt đẹp của buổi bình minh với rất nhiều cảnh vật.

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Tuổi thơ trang 43

Câu 1 trang 43 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Tìm 3 – 4 từ ngữ:

a. Gọi tên trò chơi gắn với tuổi thơ.

b. Gợi tả tình cảm, cảm xúc khi tham gia trò chơi.

Lời giải:

a. Gọi tên trò chơi gắn với tuổi thơ: kéo co, nhảy dây, ô ăn quan, bịt mắt bắt dê,..

b. Gợi tả tình cảm, cảm xúc khi tham gia trò chơi: hào hứng, vui vẻ, náo nức, tinh nghịch,...

Câu 2 trang 43 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Đọc các từ sau và thực hiện yêu cầu:

a. Xếp các từ thành hai nhóm.

Từ chỉ hoạt động của trẻ em.

Từ chỉ tính nết của trẻ em.

 

 

b. Đặt câu với một từ ở mỗi nhóm

Lời giải:

a.

Từ chỉ hoạt động của trẻ em.

Từ chỉ tính nết của trẻ em.

Nô đùa, quan sát, khám phá, tìm tòi, sáng tạo

Thơ ngây, hồn nhiên, tinh nghịch, trong sáng, ngoan ngoãn

b.

- Các em nhỏ đang nô đùa trong sân.

- Mấy đứa bé thật ngoan ngoãn.

      Lũ trẻ say sưa chơi những trò chơi của tôi hồi nhỏ. Nhìn những nét mặt □, những ánh nhìn trong trẻo của chúng, bao kí ức của tuổi thơ □ cất giữ trong lòng tôi trỗi dậy... Dưới vòm trời mùa hạ, bên gốc phượng già, tôi cùng đám trẻ trong làng bày ra những chùm hoa khế rụng, những quả dại, vỏ sò, vỏ hến,... Đồ chơi bán hàng của chúng tôi đấy. Chán đồ hàng, chúng tôi đóng kịch làm cô giáo. Đấy cũng là mơ ước của nhiều đứa. Khác với bọn con gái, đám con trai thích □ và chơi những trò □. Chúng ước mơ trở thành nhà thám hiểm □ đại dương, kĩ sư □ rô bốt,... Những ngày tháng đó thật đẹp biết bao!

Theo Trần Hoàng Quân

Lời giải:

    Lũ trẻ say sưa chơi những trò chơi của tôi hồi nhỏ. Nhìn những nét mặt thơ ngây, những ánh nhìn trong trẻo của chúng, bao kí ức của tuổi thơ hồn nhiên cất giữ trong lòng tôi trỗi dậy... Dưới vòm trời mùa hạ, bên gốc phượng già, tôi cùng đám trẻ trong làng bày ra những chùm hoa khế rụng, những quả dại, vỏ sò, vỏ hến,... Đồ chơi bán hàng của chúng tôi đấy. Chán đồ hàng, chúng tôi đóng kịch làm cô giáo. Đấy cũng là mơ ước của nhiều đứa. Khác với bọn con gái, đám con trai thích tìm tòi và chơi những trò tinh nghịch. Chúng ước mơ trở thành nhà thám hiểm khám phá đại dương, kĩ sư sáng tạo rô bốt,... Những ngày tháng đó thật đẹp biết bao!

Câu 4 trang 43 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Viết 3 – 4 câu giới thiệu một trò chơi quen thuộc với em và bạn bè.

Lời giải:

Sau giờ học, em thường ở lại thêm 15 phút để chơi đá cầu với các bạn. Chúng em xếp thành hình tam giác, rồi chuyền cầu qua lại nhịp nhàng. Khi thì đỡ cầu bằng ngực, lúc lại bằng đầu gối, bằng má bàn chân. Những pha cầu được đỡ một cách hiểm hóc, suýt soát sẽ được mọi người trầm trồ khen ngợi. Chơi đá cầu vừa giúp chúng em thân thiết với nhau hơn, vừa giúp rèn luyện sức khỏe, sự dẻo dai nên ai cũng thích chơi.

Viết: Luyện tập quan sát, tìm ý cho bài văn tả phong cảnh trang 44, 45

Câu 1 trang 44 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu:

Hồ trên núi

      Hồ T’Nưng là một tuyệt tác của thiên nhiên. Bốn mùa, hồ mang vẻ đẹp tự nhiên và thơ mộng.

      Sáng sớm, khi sương chưa tan, T’Nưng giống như một thiếu nữ dịu dàng choàng tấm khăn voan mỏng. Nắng lên, mặt hồ trải rộng, sáng lấp lánh. Lúc này, viên ngọc bích xanh trong khổng lồ ấy phản chiếu rõ nét cảnh rừng núi, mây trời. Hoàng hôn, ráng chiều nhuộm đỏ mặt nước, gió mơn man theo những gợn sóng lăn tăn, ru hồ vào giấc ngủ say.

     Vào những ngày nắng đẹp, nước trong, ngồi trên thuyền độc mộc có thể thấy từng đàn cá tung tăng bơi lội hai bên mạn thuyền. Theo thuyền len lỏi vào sâu trong rừng già, ngắm màu xanh ngút ngàn của cây lá và nghe tiếng chim hót líu lo, du khách sẽ cảm nhận được nét độc đáo, kì vĩ của hồ trên núi.

      Hồ T'Nưng xứng đáng là niềm tự hào của người dân Tây Nguyên. 

Theo Nguyên Sơn

- Thuyền độc mộc: thuyền dài và hẹp, làm bằng một cây gỗ to, khoét trũng.

a. Tác giả tả hồ T’Nưng vào những thời điểm nào? Ở mỗi thời điểm, hồ được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?

b. Tác giả sử dụng những giác quan nào để quan sát?

c. Tìm hình ảnh so sánh, nhân hoá trong bài văn và nêu tác dụng của những hình ảnh đó.

Lời giải:

a. Hồ T’Nưng được miêu tả vào những thời điểm sáng sớm, nắng lên, hoàng hôn.

- Sáng sớm: giống như một thiếu nữ dịu dàng choàng tấm khăn voan mỏng. 

- Nắng lên, mặt hồ trải rộng, sáng lấp lánh. Lúc này, viên ngọc bích xanh trong khổng lồ ấy phản chiếu rõ nét cảnh rừng núi, mây trời. 

- Hoàng hôn, ráng chiều nhuộm đỏ mặt nước, gió mơn man theo những gợn sóng lăn tăn, ru hồ vào giấc ngủ say.

b. Tác giả sử dụng các giác quan: thị giác, thính giác.

c. 

- Hình ảnh so sánh: T’Nưng giống như một thiếu nữ dịu dàng choàng tấm khăn voan mỏng.

- Hình ảnh nhân hóa: Hoàng hôn, ráng chiều nhuộm đỏ mặt nước, gió mơn man theo những gợn sóng lăn tăn, ru hồ vào giấc ngủ say.

=> Tác dụng: giúp sự vật trở nên sinh động, gợi hình gợi cảm hơn.

Câu 2 trang 45 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Nhớ lại một danh lam thắng cảnh và ghi lại những điều em đã quan sát được.

Gợi ý:

a. Em đã có dịp đến thăm hoặc được biết qua sách báo, phim ảnh... về danh lam thắng cảnh nào?

b. Em đã quan sát danh lam thắng cảnh đó vào thời điểm nào?

– Một buổi trong ngày.

– Các thời điểm khác nhau.

– Một mùa trong năm.

- ?

c. Em đã quan sát theo trình tự nào?

– Tả những đặc điểm nổi bật của cảnh.

+ Bầu trời

+ Mặt nước

+ Cây cối

+ ?

– Tả sự thay đổi của cảnh theo thời gian.

+ Mùa mưa

+ Mùa khô

+ ?

d. Em đã sử dụng những giác quan nào để quan sát?

e. Ở mỗi vị trí hoặc thời điểm quan sát, cảnh vật có những đặc điểm gì nổi bật?

Lời giải:

a. Em đã có dịp đi thăm Vịnh Hạ Long.

b. Em đã quan sát một buổi trong ngày.

c. Em đã quan sát theo trình tự đặc điểm nổi bật của cảnh.

      Các đảo nơi đây không chỉ đứng chơ vơ, tách rời và biệt lập mà còn tập trung túm tụm lại với nhau, uốn lượn từng khúc, từng khúc, nối với nhau tạo ra những con rồng khổng lồ đang cuộn mình trên mặt biển xanh.

      Đi vào từng hòn đảo ta càng ngạc nhiên và thích thú khi chiêm ngưỡng những hang động thiên tạo. Một sản phẩm của sự kết hợp đá và nước. Vào hang chúng ta như lạc vào một thế giới huyền ảo và diệu kì. Trên vòm hang cao, rộng hình thành vô số vết lõm tròn như dấu chân của trăm ngàn con voi khổng lồ.Dưới mặt đất, những mảng đá, núi đá thi nhau mọc lên nhọn hoắt như lưỡi mác. Chúng tập kết lại với nhau tạo thành một rừng chông thiên nhiên trên mặt đất. Đỏ rực và lung linh. Thiên nhiên vốn đã kì lạ lại được con người khoác thêm vẻ lung linh, huyền ảo nhờ ánh đèn trông lại càng kì vĩ và hấp dẫn...

d. Em sử dụng các giác quan: thị giác.

e. Cảnh vật có đặc điểm nổi bật: Các đảo nơi đây không chỉ đứng chơ vơ, tách rời và biệt lập mà còn tập trung túm tụm lại với nhau, uốn lượn từng khúc, từng khúc, nối với nhau tạo ra những con rồng khổng lồ đang cuộn mình trên mặt biển xanh.

Vận dụng

Câu 1 trang 45 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Chọn và đặt tên cho 1 – 2 tranh, ảnh về tuổi thơ của em.

Lời giải:

Em tìm tranh của bản thân và đặt tên phù hợp.

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 7: Chớm thu

Bài 8: Ban mai

Bài 1: Trạng nguyên nhỏ tuổi

Bài 2: Thư gửi các học sinh

Bài 3: Nay em mười tuổi

Bài 4: Cậu bé say mê toán học

 
Đánh giá

0

0 đánh giá