Thí nghiệm: Tính tan của cellulose trong nước Schweizer

220

Với giải Hoạt động 3 trang 31 Hóa học 12 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 6: Tinh bột và cellulose giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hóa học 12. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Hóa học 12 Bài 6: Tinh bột và cellulose

Hoạt động 3 trang 31 Hóa học 12Thí nghiệm: Tính tan của cellulose trong nước Schweizer

- Chuẩn bị:

+ Hoá chất: cellulose (bông), dung dịch CuSO4 1 M, dung dịch NaOH 20%, dung dịch NH3 đặc.

+ Dụng cụ: giấy lọc, cốc thuỷ tinh 250 mL, đũa thuỷ tinh, ống hút.

- Tiến hành:

+ Cho khoảng 50 mL dung dịch CuSO4 1 M vào cốc 250 mL. Thêm 20 mL dung dịch NaOH 20% vào, khuấy đều.

+ Lọc tách kết tủa, cho vào cốc thuỷ tinh 250 mL. Thêm khoảng 50 mL dung dịch NH3 đặc, khuấy đều đến khi kết tủa tan hết thu được nước Schweizer.

+ Thêm một lượng nhỏ bông vào khoảng 30 mL nước Schweizer và khuấy đều trong khoảng 3 phút.

Quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hoá học.

Lời giải:

Hiện tượng

Giải thích

Khi nhỏ dung dịch CuSO4 vào dung dịch NaOH, xuất hiện kết tủa màu xanh lam.

Kết tủa màu xanh lam là Cu(OH)2.

CuSO4+2NaOHCu(OH)2+Na2SO4

Thêm khoảng dung dịch NH3 đặc vào kết tủa, kết tủa tan thu được nước Schweizer.

Kết tủa Cu(OH)2 tan vì tạo phức với NH3.

Cu(OH)2+4NH3[Cu(NH3)4](OH)2

Thêm một lượng nhỏ bông vào nước Schweizer và khuấy đều, bông tan.

Cellulose phản ứng với nước Schweizer tạo phức màu xanh lam.

Lý thuyết Tính chất hóa học

1. Tính chất của tinh bột

a) Phản ứng thủy phân

Tinh bột bị thủy phân dưới tác dụng của enzyme hoặc acid. Khi tinh bột bị thủy phân không hoàn toàn tạo thành dextrin, maltose và glucose. Tinh bột bị thủy phân hoàn toàn tạo thành glucose

 Lý thuyết Tinh bột và cellulose (Hóa 12 Kết nối tri thức 2024) (ảnh 4)

b) Phản ứng màu với dung dịch iodine

Trong tinh bột, các phân tử amylose có dạng xoắn, khi tương tác với iodine tạo ra màu xanh tím. Phản ứng này được dùng để nhận biết tinh bột.

2. Tính chất của cellulose

a) Phản ứng thủy phân

Cellulose bị thủy phân bởi enzyme hoặc acid (HCl hoặc H2SO4). Phản ứng thủy phân hoàn toàn tạo thành glucose

 Lý thuyết Tinh bột và cellulose (Hóa 12 Kết nối tri thức 2024) (ảnh 3)

b) Phản ứng với nitric acid

Trong mỗi đơn vị glucose cấu thành phân tử cellulose có ba nhóm hydroxy. Khi đun nóng cellulose với hỗn hợp HNO3 đặc và H2SO4 đặc, tùy theo điều kiện phản ứng mà một, hai hay cả ba nhóm hydroxy này có thể phản ứng với nitric acid tạo thành cellulose nitrate.

 Lý thuyết Tinh bột và cellulose (Hóa 12 Kết nối tri thức 2024) (ảnh 2)

c) Cellulose phản ứng với nước Schweizer

Cellulose tan được trong nước Schweizer (dung dịch thu được khi hòa tan Cu(OH)2 trong amonia).

Đánh giá

0

0 đánh giá