Với giải sách bài tập Địa lí 10 Bài 4: Trái Đất, thuyết kiến tạo mảng sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí lớp 10 Bài 4: Trái Đất, thuyết kiến tạo mảng
Bài tập 1 trang 14 SBT Địa lí 10: Khoanh tròn chữ cái ứng với ý đúng.
Câu 1: Tầng đá trầm tích không có đặc điểm nào sau đây?
A. Do các vật liệu vụn, nhỏ tạo thành.
B. Phân bố thành một lớp liên tục.
C. Có nơi mỏng, nơi dày.
D. Là tầng nằm trên cùng trong lớp vỏ Trái Đất.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Câu 2: Nội dung nào sau đây không đúng với thuyết kiến tạo mảng?
A. Thạch quyền được cấu tạo bởi 7 mảng lớn và một số mảng nhỏ.
B. Tất cả các mảng kiến tạo đều có vỏ lục địa và vỏ đại dương.
C. Vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo là những vùng bất ổn định của vỏ Trái Đất.
D. Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc tầng trên của lớp man-ti.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Câu 3: Các mảng kiến tạo Có thể di chuyển là do
A. các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo trong lớp man-ti trên.
B. lực hút mạnh mẽ từ các thiên thể mà chủ yếu là Mặt Trời.
C. Trái Đất luôn tự quay quanh trục của chính nó.
D. Trái Đất bị nghiêng và quay quanh Mặt Trời.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 4: Những vùng bất ổn của vỏ Trái Đất thường nằm ở
A. trung tâm các lục địa.
B. ngoài khơi đại dương.
C. trên các dãy núi cao ở vùng nhiệt đới.
D. nơi tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
A. Mảng Phi và mảng Nam Cực.
B. Mảng Thái Bình Dương và mảng Bắc Mỹ.
C. Mảng Âu - Á và mảng Bắc Mỹ.
D. Mảng Âu - Á và mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Bài tập 2 trang 15 SBT Địa lí 10: Dựa vào mục I, bài 4 trong SGK, em hãy hoàn thành bảng sau:
Nguồn gốc hình thành Trái Đất |
|
Vật chất |
………………………………………………………………... ………………………………………………………………... ………………………………………………………………... |
Vận động |
………………………………………………………………... ………………………………………………………………... ………………………………………………………………... |
Hình thành |
………………………………………………………………... ………………………………………………………………... ………………………………………………………………... |
Trả lời:
Nguồn gốc hình thành Trái Đất |
|
Vật chất |
Hình thành từ một đám mây bụi và khí lạnh hình đĩa với các vành xoắn ốc quay tương đối chậm |
Vận động |
Trong quá trình chuyển động, các hạt bụi va chạm lẫn nhau. Những vành xoắn ốc ở phía ngoài cũng dần dần kết tụ lại dưới tác dụng của trọng lực và trở thành các hành tinh, trong đó có Trái đất. |
Hình thành |
Khi Trái đất đã có khối lượng gần lớn như hiện nay thì trong lòng Trái đất đã bắt đầu diễn ra quá trình tăng nhiệt. Lúc đầu là nhiệt của sự di chuyển vật chất do trọng lực, sau đó là nhiệt của quá trình phóng xạ vật chất. Sự tăng nhiệt đó làm nóng chảy vật chất ở bên trong và sắp xếp thành các lớp: nhân, manti và vỏ Trái đất như hiện nay. |
Vỏ Trái Đất là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, độ dày dao động từ ......... km dưới đáy ............................................ đến …........... km ở ………………………............ Trên cùng của Vỏ Trái Đất thường là tầng ..................... Ở giữa là tầng ……………...... Dưới cùng là ...................................
Trả lời:
Vỏ Trái Đất là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, độ dày dao động từ 5 km dưới đáy đại dương đến 70 km ở lục địa. Trên cùng của Vỏ Trái Đất thường là tầng trầm tích Ở giữa là tầng đá granit. Dưới cùng là tầng badan.
Trả lời:
Các mảng kiến tạo lớn của vỏ Trái Đất:
1. Mảng Thái Bình Dương
2. Mảng Bắc Mỹ
3. Mảng Nam Mỹ
4. Mảng Nam Cực
5. Mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a
6. Mảng Phi
7. Mảng Âu - Á
Bài tập 5 trang 16 SBT Địa lí 10: Em hãy nêu nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng.
Trả lời:
Nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng:
- Vỏ Trái đất trong quá trình hình thành đã bị gãy vỡ, tách ra thành những mảng cứng gọi là mảng kiến tạo.
- Toàn bộ bề mặt Trái đất (gồm vỏ Trái đất và phần trên của lớp manti) được chia thành 7 mảng lớn và một số mảng nhỏ. Mỗi mảng kiến tạo vừa có vỏ lục địa, vừa có vỏ đại dương, riêng mảng Thái Bình Dương chỉ có vỏ đại dương. Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp manti và dịch chuyển trên lớp này do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong lớp manti trên. Trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo có thể tách rời nhau hoặc xô vào nhau.
Trả lời:
Nối
1 - b |
2 - d |
3 - a |
4 - c |
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 3: Một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống
Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Trái đất, thuyết kiến tạo mảng
I. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH TRÁI ĐẤT
- Nguồn gốc hình thành hệ Mặt Trời: thiên thể trong hệ Mặt Trời hình thành từ một đám mây bụi và khí lạnh hình đĩa với các vành xoắn ốc quay tương đối chậm. Ở trung tâm có khối lượng bụi lớn, nhiệt độ tăng lên rất cao có các phản ứng hạt nhân bắt đầu xuất hiện, đã hình thành Mặt Trời.
Hệ Mặt Trời
- Nguồn gốc hình thành Trái Đất: những vành xoắn ốc ở phía ngoài kết tụ lại dưới tác dụng của trọng lực và trở thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất. Sự tăng nhiệt làm nóng chảy vật chất ở bên trong lòng trái đất và sắp xếp thành các lớp: nhân, bao man-ti và vỏ Trái Đất.
II. VỎ TRÁI ĐẤT VÀ VẬT LIỆU CẤU TẠO VỎ TRÁI ĐẤT
1. Đặc điểm vỏ Trái Đất
- Trái Đất có cấu trúc gồm ba lớp: vỏ, man-ti và nhân.
- Vỏ Trái Đất là phần cứng ngoài cùng, độ dày từ 5 km dưới đáy đại dương đến 70 km ở lục địa. Trên cùng của vỏ Trái Đất thường là tầng trầm tích, ở giữa là tầng đá granit làm thành nền của các lục địa. Dưới tầng granit là tầng badan thường lộ ra dưới đáy đại dương
- Vỏ Trái Đất được phân ra thành hai kiểu chính là vỏ lục địa và vỏ đại đương.
2. Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
- Vỏ Trái Đất được cấu tạo bằng nhiều nguyên tố hoá học, chủ yếu là silic và nhôm (còn được gọi là quyển si-an), vật liệu cấu tạo nên Trái Đất chủ yếu là khoáng vật và đá.
+ Khoáng vật là những nguyên tố hoặc hợp chất hoá học được hình thành do các quá trình địa chất. Đa số khoáng vật ở trạng thái rắn (thạch anh, hematit, canxit,...), khoáng vật đơn chất (vàng, kim cương,...) hoặc hợp chất (canxit, thạch anh, mica,...)
+ Đá là tập hợp của một hay nhiều loại khoáng vật, đá được chia thành ba nhóm: Đá măcma (hình thành do kết tinh khối măcma nóng chảy trong vỏ Trái Đất hoặc trên bề mặt đất), đá trầm tích (hình thành do sự tích tụ, nén ép của các sản phẩm phá huỷ từ đá gốc) và đá biến chất (thành tạo từ đá măcma hoặc đá trầm tích bị biến đổi tính chất).
III. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG
1. Nội dung thuyết kiến tạo mảng
- Thuyết kiến tạo mảng ra đời vào những năm 60 của thế kỉ XX trên cơ sở thuyết “Lục địa trôi” của nhà bác học người Đức A.Vê-ghê-ne (Alfred Wegener). Ông cho rằng ở đại Cổ sinh, trên Trái Đất chỉ có một lục địa thống nhất, sau đó bị tách thành nhiều bộ phận rồi trôi dạt tạo nên các lục địa và đại dương ngày nay.
- Nội dung thuyết kiến tạo mảng: vỏ Trái Đất trong quá trình hình thành đã bị gãy vỡ, tách ra thành những mảng cứng gọi là mảng kiến tạo. Toàn bộ bề mặt Trái Đất (gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti) chia thành 7 mảng lớn và một số mảng nhỏ.
+ Mỗi mảng kiến tạo vừa có vỏ lục địa vừa có vỏ đại dương, riêng mảng Thái Bình Dương chỉ có vỏ đại dương.
+ Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp man-ti và dịch chuyển trên lớp này do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng man-ti trên.
+ Trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo có thể tách rời nhau hoặc xô vào nhau.
2. Nguyên nhân hình thành các vùng núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa
- Trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo có thể có 4 cách tiếp xúc với nhau là: tách rời nhau, xô vào nhau, hút chìm, trượt bằng
+ Khi hai mảng kiến tạo tách rời nhau xảy ra hiện tượng phun trào măcma tạo nên các dãy núi ngầm, kèm theo động đất, núi lửa,...
+ Khi hai mảng kiến tạo xô vào nhau, làm uốn nếp các lớp đá lên khỏi mặt đất, tạo ra các dãy núi cao, các vực biển sâu và sinh ra động đất, núi lửa.
+ Khi mảng đại dương chuyển động tiến sát vào mảng lục địa, nó bị hút chìm xuống dưới mảng lục địa, nâng rìa lục địa lên và uốn nếp các lớp đá trầm tích ở đáy đại dương thành các dãy núi lớn, thường kèm theo động đất, núi lửa,...
+ Khi hai mảng gặp nhau rồi dịch chuyển ngang gọi là trượt bằng sẽ tạo nên vết nứt lớn của vỏ Trái Đất dọc theo đường tiếp xúc.