Giải SGK Địa lí 9 Bài 12 (Kết nối tri thức): Vùng Đồng bằng sông Hồng

357

Lời giải bài tập Địa lí lớp 9 Bài 12: Vùng Đồng bằng sông Hồng sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Địa lí 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa lí 9 Bài 12: Vùng Đồng bằng sông Hồng

Mở đầu trang 158 Bài 12 Địa Lí 9: Vùng Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, có vai trò quan trọng đối với cả nước. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư và nguồn lao động có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng? Các ngành kinh tế của vùng phát triển và phân bố ra sao?

Trả lời:

- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư và nguồn lao động đến phát triển kinh tế - xã hội:

+ Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: địa hình đồng bằng, đất phù sa, địa hình đồi núi đất feralit, ven biển có đất mặn, đất phèn, một số nơi có đất xám trên phù sa cổ; khí hụa nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh; mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều hồ, vùng trũng, nguồn nước khoáng; tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng, các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, nhiều loài thủy sản giá trị kinh tế cao.

+ Dân cư và nguồn lao động: dân số đông, cơ cấu dân số trẻ, thành phần dân tộc đa dạng, nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động ngày càng nâng cao. Dân dông gây sức ép lên các vấn đề xã hội, lao động tập trung ở các thành phố gây khó khăn cho giải quyết việc làm.

- Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế của vùng:

+ Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: chiếm tỉ trọng nhỏ, xu hướng giảm

+ Công nghiệp: hình thành sớm nhất cả nước, phát triển mạnh, tổng sản phẩm đóng góp 35% GRDP vùng, cơ cấu ngành đa dạng.

+ Dịch vụ: đóng góp 42,1% GRDP vùng, đa dạng hoạt động dịch vụ, nhiều lĩnh vực khác nhau.

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Câu hỏi trang 158 Địa Lí 9: Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục 1, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng.

Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục 1 hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí

Trả lời:

- Diện tích hơn 12 nghìn km2, chiếm 6,4% diện tích cả nước; gồm các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.

- Giáp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; nước làng giềng Trung Quốc; phía đông có vùng biển rộng thuộc vịnh Bắc Bộ với nhiều đảo như Cô Tô, Cái Bầu (Quảng Ninh); Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng),…

- Là cửa ngõ ra biển của các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ; có các tuyến đường ô tô, đường sắt, đường biển, cảng hàng không, cửa khẩu giúp kết nối với các vùng trong nước và thế giới thuận lợi. Có Thủ đô Hà Nội và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là động lực thu hút nguồn lực, thúc đẩy các vùng kinh tế khác phát triển.

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Câu hỏi trang 160 Địa Lí 9: Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục a, hãy phân tích thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục a hãy phân tích thế mạnh về tài nguyên

Trả lời:

- Địa hình và đất: phần lớn địa hình bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ, thích hợp trồng cây lương thực (nhất là cây lúa), cây thực phẩm và cây ăn quả. Khu vực đồi núi có đất feralit thích hợp cho phát triển rừng, cây công nghiệp, cây dược liệu. Ven biển có đất mặn, đất phèn; một số nơi có đất xám trên phù sa cổ, có thể khai thác cho sản xuất nông nghiệp.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm trên 23°C, lượng mưa từ 1500 - 2000 mm/năm, có một mùa đông lạnh. Thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển quanh năm, tạo điều kiện xen canh, tăng vụ, thế mạnh trồng cây ưa lạnh.

- Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2 hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình; nhiều hồ, vùng trũng, thuận lợi sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Nguồn nước khoáng ở Quảng Ninh, Ninh Bình, Thái Bình có thể khai thác cho công nghiệp sản xuất đồ uống và phát triển du lịch.

Câu hỏi trang 160 Địa Lí 9: Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục b, hãy phân tích vấn đề phát triển kinh tế biển ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục b hãy phân tích vấn đề phát triển kinh tế biển

Trả lời:

- Vùng có vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo; đường bờ biển kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình với nhiều vũng vịnh, cửa sông thuận lợi để xây dựng cảng biển, phát triển giao thông vận tải đường biển, nổi bật là ở Hải Phòng, Quảng Ninh.

- Vùng biển có nhiều cảnh đẹp, nhất là ở vịnh Hạ Long, quần đảo Cát Bà,… các khu dự trữ sinh quyển thế giới. Là cơ sở để phát triển du lịch biển.

- Có nhiều hải sản thuận lợi cho khai thác; ven bờ và ven các đảo thuận lợi cho nuôi trồng hải sản. Tiềm năng về cát thủy tinh, ti-tan; Thái Bình có tiềm năng về khí tự nhiên; một số nơi phát triển nghề làm muối,…

- Hình thành một số khu kinh tế ven biển như Vân Đồn (Quảng Ninh), Đình Vũ - Cát Hải (Hải Phòng),…

- Việc phát triển kinh tế biển gây ra một số vấn đề về ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên. Do vậy, cần chú trọng phát triển kinh tế biển theo hướng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển.

3. Dân cư, xã hội

Câu hỏi trang 161 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục a, hãy: Phân tích đặc điểm dân cư vùng Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

- Quy mô và gia tăng dân số: quy mô dân số lớn, năm 2021 là 23,2 triệu người, chiếm 23,6% cả nước. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao (1,07% năm 2021).

- Cơ cấu dân số: nhóm người dưới 15 tuổi chiếm khoảng 25%, từ 15 đến 64 tuổi chiếm khoảng 65%, người từ 65 tuổi trở lên chiếm khoảng 10% dân số vùng (2021).

- Phân bố dân cư: năm 2021, mật độ dân số vùng là 1091 người/km2, cao gấp 3,7 lần cả nước. Dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn nhiều hơn ở thành thị.

- Thành phần dân tộc: có nhiều dân tộc cùng chung sống là Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chay, Mường,…

Câu hỏi trang 161 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục a, hãy: Nêu ảnh hưởng của dân cư đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng.

Trả lời:

Dân số đông tạo nên thị trường tiêu thụ rộng lớn, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. Dân số đông cũng gây sức ép tới chỗ ở, giáo dục, y tế, môi trường,…

Câu hỏi trang 161 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục b, hãy: Phân tích đặc điểm nguồn lao động ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

- Số lượng: nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có khoảng 11,4 triệu người, chiếm gần 50% tổng số dân toàn vùng (2021).

- Chất lượng: có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trình độ lao động ngày càng nâng cao, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đứng đầu cả nước.

- Phân bố: tỉ lệ lao động khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ ngày càng tăng (chiếm khoảng 86% tổng số lao động toàn vùng năm 2021). Lao động có trình độ cao tập trung ở các đô thị, nhất là Hà Nội và Hải Phòng.

Câu hỏi trang 161 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục b, hãy: Nêu ảnh hưởng của nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng.

Trả lời:

Nguồn lao động dồi dào và có trình độ cao là cơ sở thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế. Tuy nhiên, lao động tập trung đông ở các thành phố cũng gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm.

Câu hỏi trang 162 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục c, hãy phân tích vấn đề đô thị hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

- Đô thị được hình thành từ rất sớm. Thành Cổ Loa là đô thị đầu tiên của nước ta được xây dựng ở vùng này (từ thế kỉ III TCN). Suốt một thời gian dài, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp.

- Từ khi thực hiện Đổi mới đất nước, tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh. Tỉ lệ dân thành thị tăng và cao hơn trung bình cả nước. Có mạng lưới đô thị dày đặc, quy mô đô thị mở rộng; có Hà Nội là đô thị đặc biệt.

- Xu hướng đô thị hóa: hình thành các đô thị hiện đại, đô thị thông minh, đô thị xanh, đô thị vệ tinh, vùng đô thị,… chú trọng phát triển các đô thị hai bên bờ sông Hồng.

- Đô thị hóa góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, nâng cao đời sống người dân trong vùng.

- Tuy nhiên, sự tập trung đông dân cư vào các đô thị lớn gây một số khó khăn cần giải quyết như ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông,…

4. Vị thế của Thủ đô Hà Nội

Câu hỏi trang 162 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 4 và hiểu biết của bản thân, hãy phân tích vị thế của Thủ đô Hà Nội.

Trả lời:

- Vị thế đặc biệt quan trọng đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước. Là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, giao dịch quốc tế,…

- Năm 2021, tổng sản phẩm của Hà Nội chiếm khoảng 41% GRDP toàn vùng Đồng bằng sông Hồng, khoảng 12% GDP cả nước. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và có trị giá xuất khẩu đứng hàng đầu cả nước.

- Có sức lan tỏa, thúc đẩy vùng Đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước cùng phát triển. Trong tương lai, Hà Nội phấn đấu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.

5) Sự phát triển và phân bố kinh tế

Câu hỏi trang 165 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục a và hình 12.3, hãy: Trình bày sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Dựa vào thông tin mục a và hình 12.3 hãy Trình bày sự phát triển và phân bố

Trả lời:

Sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản:

- Nông nghiệp:

+ Trồng trọt: vùng sản xuất cây lương thực lớn thứ 2 cả nước, chủ yếu là cây lúa. Diện tích và sản lượng lúa xu hướng giảm, năng suất lúa đứng hàng đầu cả nước do trình độ thâm canh cao, ứng dụng công nghệ trong sản xuất. Địa phương trồng lúa nhiều: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Dương,… Thế mạnh trồng cây thực phẩm, nhất là cây vụ đông như khoai tây, su hào, cải bắp, cà chua, cà rốt,… ở nhiều địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cây ăn quả xu hướng mở rộng diện tích, hình thành vùng trồng cây ăn quả tập trung như nhãn Hưng Yên, vải thiều Hải Dương,…

+ Chăn nuôi: chú trọng phát triển, phương thức chăn nuôi hiện đại, quy mô lớn ngày càng phổ biến. Lợn và gia cầm là những vật nuôi quan trọng, đàn lợn chiếm khoảng 1/5, đàn gia cầm chiếm khoảng ¼ tổng số đàn của cả nước (2021). Địa phương nuôi nhiều lợn và gia cầm là Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định,…

- Thủy sản: hoạt động khai thác và nuôi trồng được đẩy mạnh, sản lượng thủy sản tăng liên tục. Phương tiện khai thác ngày càng hiện đại, nuôi trồng công nghiệp ngày càng phổ biến. Địa phương khai thác và nuôi trồng nhiều thủy sản là Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng.

- Lâm nghiệp: diện tích rừng và sản lượng gỗ khai thác còn ít. Quảng Ninh có diện tích rừng và sản lượng gỗ khai thác lớn nhất. Gỗ được khai thác trong các rừng trồng sản xuất, chủ yếu phục vụ khai thác mỏ. Rừng được chú trọng bảo vệ, nhất là ở các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển. Rừng phòng hộ ven biển và rừng sản xuất được mở rộng,… Nghề trồng dược liệu ở khu vực đồi núi ngày càng phát triển, đem lại nguồn thu nhập cho người dân; các cây dược liệu giá trị kinh tế cao là ba kích, trà hoa vàng,…

Câu hỏi trang 165 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục a và hình 12.3, hãy: Cho biết tại sao diện tích lúa ở Đồng bằng sông Hồng có xu hướng giảm.

Dựa vào thông tin mục a và hình 12.3, hãy Cho biết tại sao diện tích lúa ở Đồng bằng sông Hồng

Trả lời:

Diện tích lúa ở Đồng bằng sông Hồng có xu hướng giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả; xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, nhà ở,…

Câu hỏi trang 166 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục b và hình 12.3, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Dựa vào thông tin mục b và hình 12.3 hãy trình bày sự phát triển và phân bố

Trả lời:

- Công nghiệp hình thành sớm nhất cả nước, phát triển mạnh trong thời kì thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm 2021, tổng sản phẩm đóng góp khoảng 35% GRDP vùng.

- Cơ cấu ngành đa dạng, nổi bật là công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm (hầu hết các địa phương); sản xuất đồ uống (Hà Nội, Hải Phòng,…); dệt và sản xuất trang phục (Hưng Yên, Nam Định,…); sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính (Bắc Ninh, Hà Nội,…); sản xuất ô tô và xe có động cơ khác (Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Ninh Bình,…); nhiệt điện (Quảng Ninh, Thái Bình,…), khai thác than (Quảng Ninh); sản xuất vật liệu xây dựng (Ninh Bình, Hà Nam,…).

- Mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài với những thương hiệu nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực điện tử, phương tiện vận tải,… Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng là những trung tâm công nghiệp lớn của vùng.

- Sự phát triển công nghiệp làm cho kinh tế vùng thay đổi tích cực, tuy nhiên dẫn đến nguy cơ suy giảm tài nguyên, ô nhiễm môi trường,… Đây là những thách thức lớn đối với quá trình phát triển bền vững của vùng. Hiện nay công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, công nghệ cao, ít phát thải khí nhà kính, có khả năng cạnh tranh,…

Câu hỏi trang 167 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục c và hình 12.3, hãy:

- Nêu tên một số tuyến đường giao thông, cảng hàng không, cảng biển, điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Dựa vào thông tin mục c và hình 12.3 hãy: Nêu tên một số tuyến đường giao thông

Trả lời:

- Một số tuyến đường giao thông, cảng hàng không, cảng biển, điểm du lịch:

+ Tuyến đường giao thông: quốc lộ 1, quốc lộ 5, CT.01, CT.02, CT.03, CT.04, quốc lộ 18, quốc lộ 10, quốc lộ 21, quốc lộ 6, quốc lộ 32, quốc lộ 2

+ Cảng hàng không: Nội Bài, Vân Đồn, Cát Bi

+ Cảng biển: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định

+ Điểm du lịch: Trà Cổ, vịnh Hạ Long, Cát Bà, Đồ Sơn, Đồng Châu, Xuân Thủy, Thịnh Long, Tràng An, Cúc Phương, Chùa Hương, Côn Sơn, Ba Vì, Tam Đảo,…

- Sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ: đóng góp 42,1% vào GRDP vùng Đồng bằng sông Hồng (2021). Hoạt động dịch vụ đa dạng:

+ Thương mại: nội thương phát triển khắp các địa phương, hàng hóa đa dạng, hình thức mua bán phong phú, hiện đại; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh, chiếm tỉ trọng cao so với cả nước; Hà Nội là trung tâm thương mại lớn nhất vùng. Ngoại thương có tỉ trọng trị giá xuất khẩu chiếm khoảng 35% cả nước (2021), các địa phương có trị giá xuất khẩu hàng đầu là Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương. Cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh và cửa khẩu Móng Cái là những nơi diễn ra hoạt động xuất, nhập khẩu chủ yếu của cả vùng.

+ Giao thông vận tải: ngày càng hiện đại, nhiều loại hình khác nhau, kết nối các địa phương trong vùng và cả nước cũng như quốc tế. Các tuyến đường ô tô quan trọng: quốc lộ 1, 5, 18, cao tốc Hà Nội  - Hải Phòng,…; tuyến đường sắt Thống Nhất, Hà Nội - Hải Phòng,…; các cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Vân Đồn, Cát Bi; các cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh,… đảm nhiệm việc vận chuyển số lượng lớn về hàng hóa và hành khách. Hà Nội và Hải Phòng là hai đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất ở vùng.

- Tài chính ngân hàng: phát triển rộng khắp, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Hà Nội là một trong 2 trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất cả nước.

- Du lịch: nhiều tiềm năng phát triển, dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng. Doanh thu du lịch lữ hành chiếm hơn 51% tổng doanh thu cả nước (2021). Một số điểm du lịch nổi tiếng là Hạ Long, Cát Bà, Tràng An, Cúc Phương, Tam Đảo,… Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Ninh Bình là những trung tâm du lịch lớn của vùng và cả nước.

- Các lĩnh vực khác như bưu chính viễn thông, logistics, giáo dục - đào tạo, y tế,… cũng phát triển mạnh mẽ.

- Định hướng phát triển: trở thành trung tâm dịch vụ hiện đại của khu vực Đông Nam Á; trong đó Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm tài chính, thương mại, du lịch mang tầm khu vực và quốc tế; thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm logistics quốc tế hiện đại.

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập trang 167 Địa Lí 9: Tại sao Đồng bằng sông Hồng dân cư tập trung đông nhất cả nước?

Trả lời:

Đồng bằng sông Hồng dân cư tập trung đông nhất cả nước vì:

- Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, là một trong những vùng được khai phá và định cư lâu đời nhất ở nước ta.

- Địa hình đồng bằng châu thổ rộng lớn thuận lợi cư trú và sản xuất.

- Các điều kiện tự nhiên khác như khí hậu, nguồn nước đều thuận lợi để cư trú sinh hoạt, thu hút dân cư sinh sống.

- Các điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi như: cơ sở vật chất hoàn thiện, đồng bộ và hiện đại bậc nhất nước ta; quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa diễn ra mạnh làm tăng mức độ tập trung dân cư. Hệ thống giáo dục, y tế phát triển thu hút ngày càng nhiều dân cư.

Luyện tập 1 trang 167 Địa Lí 9: Dựa vào hình 12.3, hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở.

Dựa vào hình 12.3 hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở

Dựa vào hình 12.3 hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở

Trả lời:

Tên trung tâm công nghiệp

Một số ngành công nghiệp

Hà Nội

Sản xuất kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất hóa chất; sản xuất đồ uống; sản xuất giày, dép; cơ khí; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất, chế biến thực phẩm.

Hải Phòng

Nhiệt điện; cơ khí; sản xuất hóa chất; sản xuất đồ uống; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất kim loại; sản xuất giày, dép; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất, chế biến thực phẩm.

Bắc Ninh

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; cơ khí; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất kim loại; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất, chế biến thực phẩm.

Phúc Yên

Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất hóa chất; cơ khí.

Hải Dương

Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất hóa chất; cơ khí.

Hạ Long

Nhiệt điện; cơ khí; sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác than đá; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống.

Cẩm Phả

Nhiệt điện; cơ khí; sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác than đá; khai thác nước khoáng.

Hưng Yên

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất hóa chất; cơ khí; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất, chế biến thực phẩm.

Phủ Lý

Cơ khí; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất, chế biến thực phẩm.

Nam Định

Cơ khí; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt và sản xuất trang phục.

 

Vận dụng trang 167 Địa Lí 9: Lựa chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ:

1. Sưu tầm tư liệu để tìm hiểu thêm về Thủ đô Hà Nội.

2. Tìm hiểu tư liệu và giới thiệu về một số điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

Lựa chọn nhiệm vụ 2: Giới thiệu về một số điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng

Quần thể danh thắng Tràng An - tỉnh Ninh Bình

Ngày 25/6/2014, UNESCO đã chính thức ghi danh Quần thể danh thắng Tràng An - tỉnh Ninh Bình vào danh mục Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới - di sản hỗn hợp đầu tiên của Việt Nam và Đông Nam Á.

Giá trị nổi bật toàn cầu của Quần thể danh thắng Tràng An được Ủy ban Di sản Thế giới công nhận dựa trên ba tiêu chí: Văn hóa, vẻ đẹp thẩm mĩ, và địa chất địa mạo.

Tràng An là địa điểm nổi bật nhất trong khu vực Đông Nam Á và mang ý nghĩa toàn cầu trong việc minh chứng phương thức con người tương tác với cảnh quan tự nhiên và thích ứng với những biến đổi to lớn về môi trường kéo tronggiai đoạn hơn 30.000 năm.

Cảnh quan tháp các-xtơ của Tràng An là một trong số những cảnh quan đẹp nhất và hấp dẫn nhất cùng loại trên thế giới. Ngự trị cảnh quan là dãy các tháp đá cao 200m bao phủ bởi các cánh rừng liên kết với nhau ở nhiều chỗ qua các sống núi sắc cạnh, ôm trọn các trũng sâu ngập nước thông với nhau qua vô số các hang động ngầm. Hòa cùng với các khu rừng là các cánh đồng lúa trải dài viền theo các dòng sông, với những người nông dân và dân chài đang sinh sống theo phương thức truyền thống của họ.

Tràng An là di sản địa chất tuyệt vời cho biết rõ ràng hơn những nơi khác trên thế giới về các giai đoạn cuối cùng của quá trình tiến hóa các-xtơ trong môi trường nhiệt đới ẩm. Đây là một mô hình xuất sắc và nổi bật trên phạm vi toàn cầu. Sự phân cắt sâu của một sơn khối đá vôi chuyển động nâng lên qua giai đoạn hơn 5 triệu năm đã tạo nên hàng loạt các cảnh quan cổ điển, bao gổm các tháp, nón, trũng sâu khép kín (hay hố sụt), thung lũng thoát nước về phía trong (hay bồn địa), các hang cơ sở và lối đi ngầm qua hang động với các trầm tích trong đó.

Xem thêm các bài giải bài tập Địa lí lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 11. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

Bài 12. Vùng Đồng bằng sông Hồng

Bài 13. Thực hành: Tìm hiểu về Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Bài 14. Bắc Trung Bộ

Bài 15. Duyên hải Nam Trung Bộ

Bài 16. Thực hành: Phân tích ảnh hưởng của hạn hán và sa mạc hoá đối với phát triển kinh tế – xã hội ở vùng khô hạn Ninh Thuận – Bình Thuận

Đánh giá

0

0 đánh giá