Giải SGK Địa lí 9 Bài 15 (Kết nối tri thức): Duyên hải Nam Trung Bộ

324

Lời giải bài tập Địa lí lớp 9 Bài 15: Duyên hải Nam Trung Bộ sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Địa lí 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa lí 9 Bài 15: Duyên hải Nam Trung Bộ

Mở đầu trang 179 Bài 15 Địa Lí 9: Duyên hải Nam Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Đây là khu vực có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế. Duyên hải Nam Trung Bộ có những chuyển biến như thế nào trong phát triển và phân bố kinh tế? Ngành kinh tế nào được xác định là ngành thế mạnh?

Trả lời:

- Những chuyển biến trong phát triển và phân bố kinh tế:

+ Trong phát triển kinh tế: tổng sản phẩm ngày càng tăng, chiếm hơn 7% cơ cấu GDP cả nước 2021, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành công nghiệp xây dựng, giảm tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao. Chú trọng phát triển các ngành có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao.

+ Trong phân bố kinh tế: khu vực đồng bằng ven biển phía đông đẩy mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển, công nghiệp, dịch vụ; hình thành dải khu công nghiệp ven biển; khu vực phía tây phát triển sản xuất nông lâm kết hợp, du lịch sinh thái, thủy điện.

- Ngành kinh tế thế mạnh: thủy sản; công nghiệp; dịch vụ.

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Câu hỏi trang 179 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 15.1, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ.

Dựa vào thông tin mục 1 và hình 15.1 hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí

Trả lời:

- Diện tích gần 45 nghìn km2, chiếm 13,5% diện tích cả nước. Gồm 8 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.

- Lãnh thổ hẹp ngang theo chiều đông - tây, kéo dài theo chiều bắc - nam, giáp Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và nước láng giềng Lào. Phía đông có vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo ý nghĩa quan trọng về kinh tế và quốc phòng an ninh như quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng), quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), đảo Phú Quý (Bình Thuận).

- Là cầu nối giữa các vùng phía bắc với các vùng phía nam, cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và Lào. Gần với các tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp bậc nhất thế giới, tạo điều kiện thuận lợi tỏng thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế theo hướng mở.

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Câu hỏi trang 181 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 15.1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế chính về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

Dựa vào thông tin mục 2 và hình 15.1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế

Trả lời:

- Thế mạnh:

+ Địa hình, đất: địa hình chủ yếu là đồi núi với đất feralit thích hợp trồng rừng và phát triển kinh tế dưới tán rừng. Phía đông là dải đồng bằng hẹp, chia cắt bởi các dãy núi đâm ngang ra biển, có nhiều cồn cát,… với đất phù sa, đất cát pha, thích hợp trồng cây lương thực (lúa, ngô, khoai, sắn), cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía).

+ Khí hậu có tính chất cận xích đạo gió mùa, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C, số giờ năng trên 2500 giờ, tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo. Lượng mưa phân bố không đồng đều, mưa nhiều vào mùa thu đông.

+ Nguồn nước: có nhiều sông, chủ yếu là sông ngắn và dốc, có giá trị thủy điện và cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống hồ chứa nước có vai trò quan trọng, hồ lớn như hồ Phú Ninh, hồ Sông Hinh. Một số mỏ nước khoáng như Thạch Bích, Vĩnh Hảo,…

+ Sinh vật: rừng chủ yếu là rừng nhiệt đới, tài nguyên sinh vật phong phú, nhiều loài có giá trị kinh tế như cây dược liệu (quế, sâm đương quy, sâm Ngọc Linh,…), gỗ,… Là cơ sở phát triển lâm nghiệp, du lịch sinh thái,…

+ Khoáng sản có cát thủy tinh, ti-tan, vàng, dầu mỏ và khí tự nhiên, là cơ sở phát triển ngành công nghiệp khai khoáng.

+ Biển, đảo: vùng biển rộng, có nhiều bãi tôm, cá với trữ lượng lớn; đường bờ biển dài, khúc khuỷu, có nhiều đảo, bán đảo, vũng vịnh kín, bãi tắm đẹp, thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển.

- Hạn chế:

+ Địa hình chia cắt, gây trở ngại cho giao thông, khó khăn để phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn.

+ Thường xuyên chịu tác động của bão, hạn hán và sa mạc hóa, biến đổi khí hậu, gây thiệt hại tới hoạt động sản xuất và đời sống người dân.

3. Phân bố dân cư, dân tộc

Câu hỏi trang 181 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 3, hãy trình bày sự phân bố dân cư, dân tộc ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

Trả lời:

- Phân bố dân cư chênh lệch giữa khu vực đồi núi phía tây và khu vực đồng bằng ven biển phía đông. Khu vực đồng bằng ven biển có điều kiện tự nhiên, kinh tế thuận lợi nên dân cư tập trung đông đúc, hình thành một dải đô thị ven biển như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang,… Khu vực đồi núi phía tây có địa hình đồi núi chia cắt, điều kiện phát triển kinh tế khó khăn hơn nên dân cư thưa thớt. Tỉ lệ dân thành thị chiếm hơn 40% tổng số dân (2021).

- Phân bố dân tộc đan xen, cùng sinh sống. Người Kinh phân bố rộng khắp, tập trung ở đồng bằng ven biển. Người Chăm sinh sống nhiều ở đồng bằng ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận. Các dân tộc thiểu số khác chủ yếu ở vùng đồi núi phía Tây.

4. Những chuyển biến trong phát triển và phân bố kinh tế

Câu hỏi trang 182 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 4, hãy phân tích những chuyển biến trong sự phát triển và phân bố kinh tế của Duyên hải Nam Trung Bộ.

Trả lời:

- Trong phát triển kinh tế:

+ Chuyển biến tích cực nhờ khai thác thế mạnh kinh tế biển, thu hút đầu tư nước ngoài, phát huy sự năng động của dân cư trong nền kinh tế thị trường. Tổng sản phẩm ngày càng tăng, chiếm hơn 7% cơ cấu GDP cả nước 2021.

+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành công nghiệp xây dựng, giảm tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao. Chú trọng phát triển các ngành có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao.

- Trong phân bố kinh tế:

+ Khu vực đồng bằng ven biển phía đông đẩy mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển, công nghiệp, dịch vụ; hình thành nhiều khu kinh tế ven biển như Dung Quất, Chu Lai, Vân Phong, Nhơn Hội, Nam Phú Yên,…

+ Hình thành dải khu công nghiệp ven biển kéo dài từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, gắn với hệ thống cảng hàng không như Đà Nẵng, Chu Lai, Quy Nhơn, Cam Ranh,… và các cảng biển Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hòa.

+ Khu vực phía tây phát triển sản xuất nông lâm kết hợp, du lịch sinh thái, thủy điện.

5. Một số ngành kinh tế thế mạnh

Câu hỏi trang 183 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục a và hình 15.2, hãy phân tích sự phát triển của ngành thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

Dựa vào thông tin mục a và hình 15.2, hãy phân tích sự phát triển của ngành thủy sản

Trả lời:

- Ngành thủy sản đứng thứ 2 cả nước, sau vùng Đồng bằng sông Cửu Long về tổng sản lượng.

- Sản lượng thủy sản khai thác tăng nhanh đạt 1167,9 nghìn tấn (2021), chiếm hơn 90% tổng sản lượng thủy sản, chủ yếu là khai thác biển. Đẩy mạnh đánh bắt xa vờ, đầu tư tàu đánh bắt công suất lớn, trang thiết bị hiện đại để tàu đi được dài ngày, đảm bảo chất lượng hải sản đánh bắt. Các tỉnh phát triển khai thác là Bình Thuận, Bình Định, Quảng Ngãi, Khánh Hòa.

- Nuôi trồng thủy sản được đẩy mạnh theo hướng áp dụng công nghệ cao, nuôi trồng bền vững, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường. CÁc sản phẩm nuôi trồng chính là tôm hùm, rong, trai lấy ngọc,… trở thành các sản phẩm đặc sản đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần thúc đẩy du lịch. Các địa phương nuôi trồng thủy sản nhiều nhất là Khánh Hòa, Phú Yên.

Câu hỏi trang 184 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục b và hình 15.2, hãy phân tích sự phát triển một số ngành công nghiệp thế mạnh của Duyên hải Nam Trung Bộ.

Dựa vào thông tin mục b và hình 15.2, hãy phân tích sự phát triển một số ngành

Trả lời:

- Ngành sản xuất điện: một số nhà máy điện lớn như thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi, nhiệt điện Vĩnh Tân, các tổ hợp điện gió, điện mặt trời ở Ninh Thuận,… với sản lượng điện đạt 43,6 tỉ kWh (2021).

- Sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế chủ yếu ở Quảng Ngãi với sản lượng đạt 6,6 triệu tấn (2021).

- Sản xuất, chế biến thực phẩm có sản lượng thủy sản ướp đông đạt 226,6 nghìn tấn (2021).

- Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác (Quảng Nam) với sản lượng ô tô đạt 82,4 nghìn chiếc (2021).

Câu hỏi trang 185 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục c và hình 15.2, hãy phân tích sự phát triển của một số hoạt động dịch vụ thế mạnh của Duyên hải Nam Trung Bộ.

Dựa vào thông tin mục c và hình 15.2, hãy phân tích sự phát triển của một số hoạt động

Trả lời:

- Giao thông vận tải:

+ Mạng lưới giao thông được đầu tư nâng cấp, đầy đủ loại hình.

+ Các tuyến đường bộ huyết mạch có quốc lộ 1, 19, 24, 25, 26, 27, cao tốc Bắc - Nam; đường sắt Thống Nhất. Các cảng biển quan trọng là Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa; 2 cảng hàng không quốc tế là Đà Nẵng, Cam Ranh đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển người, hàng hóa trong nước và quốc tế.

+ Khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa tăng nhanh. Dịch vụ hậu cần cầu cảng, logistics đang được đẩy mạnh phát triển.

+ TP Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn vừa là trung tâm dịch vụ, vừa là đầu mối giao thông vận tải, đầu mối xuất nhập khẩu quan trọng.

- Du lịch:

+ Có nhiều thế mạnh để phát triển, các loại hình du lịch phát triển là du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp,… Sản phẩm du lịch ngày càng có chất lượng; cơ sở lưu trú, cơ sở vui chơi giải trí,… được đầu tư hiện đại. Đẩy mạnh phát triển du lịch theo hướng du lịch thông minh, du lịch bền vững,…

+ Các trung tâm du lịch lớn nhất là Đà Nẵng, Nha Trang, Hội An, Quy Nhơn,… hằng năm thu hút hàng chục triệu khách du lịch trong và ngoài nước.

6. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Câu hỏi trang 185 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 6 và kiến thức của bản thân, hãy trình bày khái quát về Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Trả lời:

- Diện tích khoảng 28 nghìn km2, số dân 6,6 triệu người, gồm 5 tỉnh, thành phố là Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định (2021).

- Có thế mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển, bao gồm: kinh tế hàng hải, khai thác dầu thô và khí tự nhiên và các tài nguyên khoáng sản biển khác, nuôi trồng và khai thác hải sản, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời),…

- Những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng cao so với các vùng kinh tế trọng điểm khác, năm 2021, đóng góp 5,4% GDP cả nước.

- Định hướng phát triển: tập trung vào khu vực ven biển Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp, khoa học công nghệ chất lượng cao, trong đó Đà Nẵng là cực tăng trưởng, giữ vai trò quan trọng trong liên kết và thúc đẩy phát triển các vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; tiếp tục hình thành, phát triển các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế, trung tâm công nghiệp lọc hóa dầu quốc gia, công nghiệp ô tô, khu công nghệ cao; phát triển các cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng và các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá.

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập trang 185 Địa Lí 9: Dựa vào bảng 15.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GRDP (giá hiện hành) của Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2010 và năm 2021.

Dựa vào bảng 15.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GRDP (giá hiện hành)

Trả lời:

Dựa vào bảng 15.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GRDP (giá hiện hành)

Vận dụng trang 185 Địa Lí 9: Sưu tầm thông tin về một số di sản văn hóa tiêu biểu của Duyên hải Nam Trung Bộ.

Trả lời:

Phố cổ Hội An

Năm 1999, Hội An chính thức được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới. Phố cổ Hội An thuộc phường Minh An với các trục đường chính như các đường Phan Chu Trinh, đường Trần Hưng Đạo, đường Trần Phú, Đường Lê Lợi, đường Nguyễn Huệ,… trực thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Hội An may mắn không bị tàn phá trong hai cuộc chiến tranh và tránh được quá trình đô thị hóa ồ ạt cuối thế kỷ 20. Bắt đầu từ thập niên 1980, những giá trị kiến trúc và văn hóa của phố cổ Hội An dần được giới học giả và cả du khách chú ý, khiến nơi đây trở thành một trong những điểm du lịch hấp dẫn của Việt Nam.

Đô thị cổ Hội An ngày nay là một điển hình đặc biệt về cảng thị truyền thống ở Đông Nam Á được bảo tồn nguyên vẹn và chu đáo. Phần lớn những ngôi nhà ở đây là những kiến trúc truyền thống có niên đại từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 19, phân bố dọc theo những trục phố nhỏ hẹp. Bên cạnh những giá trị văn hóa qua các công trình kiến trúc, Hội An còn lưu giữ một nền văn hóa phi vật thể đa dạng và phong phú.

Cuộc sống thường nhật của cư dân phố cổ với những phong tục tập quán, sinh hoạt tín ngưỡng, nghệ thuật dân gian, lễ hội văn hóa vẫn đang được bảo tồn và phát triển. Hội An được xem như một bảo tàng sống về kiến trúc và lối sống đô thị. Ở Hội An hiện nay vẫn gìn giữ được nhiều loại hình lễ hội truyền thống, như lễ hội kính ngưỡng thành hoàng làng, lễ hội tưởng niệm những vị tổ sư ngành nghề, lễ hội kỷ niệm các bậc thánh nhân, lễ hội tín ngưỡng tôn giáo.

Với vị trí vùng cửa sông ven biển, nơi gặp nhau của các tuyến giao thông đường thủy và cũng là nơi hội tụ về kinh tế, văn hóa liên tục trong nhiều thế kỷ, Hội An có được một nền ẩm thực đa dạng và mang những sắc thái riêng biệt. Bên cạnh ẩm thực truyền thống, một số món ăn, thói quen xuất phát từ Pháp, Nhật và phương Tây vẫn được duy trì và phát triển, góp phần làm phong phú nếp ẩm thực của Hội An, phục vụ nhu cầu đa dạng của những du khách.

Xem thêm các bài giải bài tập Địa lí lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 14. Bắc Trung Bộ

Bài 15. Duyên hải Nam Trung Bộ

Bài 16. Thực hành: Phân tích ảnh hưởng của hạn hán và sa mạc hoá đối với phát triển kinh tế – xã hội ở vùng khô hạn Ninh Thuận – Bình Thuận

Bài 17. Vùng Tây Nguyên

Bài 18. Vùng Đông Nam Bộ

Bài 19. Thực hành: Tìm hiểu Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Đánh giá

0

0 đánh giá