Giải SGK Địa lí 9 Bài 11 (Kết nối tri thức): Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

81

Lời giải bài tập Địa lí lớp 9 Bài 11: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Địa lí 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa lí 9 Bài 11: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

Mở đầu trang 150 Bài 11 Địa Lí 9: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (Trung du và miền núi phía Bắc) là vùng lãnh thổ rộng lớn phía bắc nước ta, có nhiều thế mạnh về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên để phát triển các ngành kinh tế. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng? Các ngành kinh tế trong vùng phát triển và phân bố ra sao?

Trả lời:

- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng: địa hình đồi núi, cao nguyên xen các đồi thấp với đất feralit, các đồng bằng giữa núi với đất phù sa, hang động các-xtơ; khí hậu có mùa đông lạnh, phân hóa theo độ cao; sông ngòi dày đặc, hồ tự nhiên và hồ nhân tạo, nước khoáng phong phú; khoáng sản đa dạng, trữ lượng đáng kể; tài nguyên rừng dồi dào, hệ thống các vườn quốc gia, khu bảo tồn,…

- Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế trong vùng:

+ Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, lâm nghiệp có tổng diện tích rừng khoảng 5,4 triệu ha, khai thác và nuôi trồng thủy sản ở các sông, hồ ngày càng hiệu quả, đầu tư công nghệ cao.

+ Công nghiệp: tăng trưởng vượt bậc, cơ cấu đa dạng, nổi bật là khai khoáng; sản xuất điện; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính,…

+ Dịch vụ: ngày càng phát triển, giao thông vận tải, thương mại, du lịch được chú trọng phát triển ở tất cả các địa phương.

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Câu hỏi trang 150 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 11.1, hãy xác định trên bản đồ vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Dựa vào thông tin mục 1 và hình 11.1 hãy xác định trên bản đồ vị trí địa lí

Trả lời:

- Diện tích hơn 95 nghìn km2, chiếm 28,7% cả nước. Có 14 tỉnh chia 2 khu vực: khu vực Đông Bắc gồm 10 tỉnh là Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang; khu vực Tây Bắc gồm 4 tỉnh là: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình.

- Tiếp giáp với Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Tiếp giáp nước Trung Quốc, Lào, có nhiều cửa khẩu quốc tế quan trọng như Hữu Nghị, Lào Cai, Tây Trang,… thuận lợi trong việc thúc đẩy giao thương quốc tế và kết nối với các vùng khác trong cả nước, ý nghĩa quan trọng về quốc phòng an ninh.

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Câu hỏi trang 151 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục a và hình 11.1, hãy trình bày đặc điểm phân hóa thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc.

Dựa vào thông tin mục a và hình 11.1 hãy trình bày đặc điểm phân hóa thiên nhiên

Trả lời:

 

Đông Bắc

Tây Bắc

Địa hình

Núi trung bình, núi thấp chiếm diện tích lớn, hướng cánh cung là chủ yếu; khu vực trung du có địa hình đồi bát úp. Địa hình các-xtơ phổ biến (Cao Bằng, Hà Giang,…).

Địa hình cao, dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất nước ta, hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc - đông nam; địa hình chia cắt và hiểm trở; xen kẽ là các cao nguyên.

Khí hậu

Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh nhất nước ta

Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, có sự phân hóa theo độ cao rõ rệt, đầu mùa hạ chịu ảnh hưởng mạnh của gió Tây khô nóng.

Thủy văn

Sông ngòi dày đặc, giá trị về giao thông và thủy lợi.

Sông ngòi có độ dốc lớn, lưu lượng nước dồi dào, tiềm năng lớn về thủy điện, điển hình là sông Đà, sông Mã.

Khoáng sản

Phong phú chủng loại: a-pa-tít, sắt, chì - kẽm, đá vôi, than,…

Có một số loại trữ lượng lớn như: đất hiếm, đồng,...

Sinh vật

Phong phú, gồm sinh vật nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Nhiều loài sinh vật nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới núi cao.

 

Câu hỏi trang 152 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 11.1, hãy nêu thế mạnh để phát triển công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản và du lịch của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Dựa vào thông tin mục 2 và hình 11.1 hãy nêu thế mạnh để phát triển công nghiệp

Trả lời:

- Địa hình chủ yếu là đồi núi, thuận lợi phát triển lâm nghiệp.

+ Một số cao nguyên xen các đồi núi thấp với đất feralit có thể phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc.

+ Một số cánh đồng Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Bảo Lạc,… có đất phù sa thuận lợi trồng lúa, cung cấp lương thực tại chỗ.

=> Địa hình núi cao với nhiều hang động các-xtơ, thắng cảnh thuận lợi phát triển du lịch.

- Khí hậu có mùa đông lạnh, phân hóa theo độ cao tạo thế mạnh đặc biệt phát triển cây công nghiệp nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới như chè, cây dược liệu,…; cây ăn quả đặc sản như đào, lê, vải,…; rau và hoa. Thế mạnh cho phát triển du lịch.

-  Nguồn nước:

+ Hệ thống sông ngòi dày đặc kết hợp địa hình chia cắt mạnh tạo cho vùng trữ năng thủy điện lớn nhất cả nước.

+ Các hồ tự nhiên và nhân tạo như Ba Bể, Thác Bà,… giá trị phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch.

+ Nguồn nước khoáng phong phú, thuận lợi phát triển du lịch.

- Tài nguyên khoáng sản đa dạng, một số loại trữ lượng đáng kể như than (Thái Nguyên, Bắc Giang), sắt (Yên Bái), a-pa-tít (Lào Cai) là cơ sở quan trọng để phát triển công nghiệp khai khoáng, chế biến khoáng sản và nhiều ngành công nghiệp khác.

- Tài nguyên rừng dồi dào, tạo thế mạnh phát triển lâm nghiệp, công nghiệp khai thác và chế biến gỗ. Hệ thống các vườn quốc gia, khu bảo tồn như Hoàng Liên (Lào Cai), Du Già (Hà Giang), Ba Bể (Bắc Kạn),… có nhiều loài sinh vật đặc hữu là tài nguyên đặc sắc để phát triển du lịch sinh thái.

3. Dân cư, xã hội

Câu hỏi trang 153 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục a, hãy nhận xét đặc điểm nổi bật về thành phần dân tộc ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Trả lời:

- Năm 2021, vùng có số dân là 12,9 triệu người, chiếm 13,1% cả nước; tỉ lệ tăng tự nhiên là 1,05%.

- Thành phần dân tộc đa dạng, các dân tộc như Kinh, Thái, Mường, Dao, HMông, Tày, Nùng,… Dân tộc thiểu số chiếm hơn 50% tổng số dân toàn vùng.

- Sự phân bố dân tộc thay đổi theo hướng đan xen nhưng vẫn có khu vực cư trú đặc trưng: người Thái, Mường sống nhiều hơn ở khu vực Tây Bắc; người Tày, Nùng,… sống nhiều hơn ở vùng Đông Bắc.

- Văn hóa, phong tục tập quán đa dạng. Người nông dân có nhiều kinh nghiệm canh tác trên đất dốc, kết hợp sản xuất nông nghiệp với lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, trồng cây dược liệu và rau quả ôn đới.

Câu hỏi trang 153 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục b, hãy nhận xét đặc điểm phân bố dân cư ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Trả lời:

- Mật độ dân số thấp hơn mức trung bình cả nước (136 người/km2 năm 2021).

- Dân cư phân bố khác nhau giữa các khu vực: Đông Bắc có mật độ dân số cao hơn Tây Bắc (gấp 1,9 lần); các tỉnh khu vực trung du có mật độ dân số cao hơn các tỉnh khu vực miền núi (Bắc Giang 481 người/km2 , Lai Châu 53 người/km2 ).

- Dân cư chủ yếu sinh sống ở nông thôn, số dân nông thôn chiếm 79,5% số dân toàn vùng (2021). Các đô thị có mật độ dân số tương đối cao.

Câu hỏi trang 153 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục c và bảng 11.2, hãy nhận xét về chất lượng cuộc sống dân cư vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Dựa vào thông tin mục c và bảng 11.2 hãy nhận xét về chất lượng cuộc sống dân cư

Trả lời:

- Đời sống người dân được cải thiện, trình độ dân trí được nâng lên

- Tỉ lệ hộ nghèo giảm, từ 29,4% năm 2010 giảm còn 13,4% năm 2021.

- Thu nhập bình quân đầu người tăng lên, từ 0,9 triệu đồng (20210 tăng lên 2,8 triệu đồng (2021).

- Tuổi thọ trung bình tăng lên, từ 70,0 năm (2010) tăng lên 71,2 năm (2021)

- Tỉ lệ người lớn biết chữ tăng, từ 88,3% (2010) tăng lên 90,6% (2021)

4. Sự phát triển và phân bố kinh tế

Câu hỏi trang 155 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục a và hình 11.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Dựa vào thông tin mục a và hình 11.2 hãy trình bày sự phát triển và phân bố

Trả lời:

 Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất và chế biến, ưu tiên phát triển nông nghiệp an toàn và nông nghiệp hữu cơ.

- Trồng trọt:

+ Lúa và ngô là các cây lương thực chính. Lúa trồng nhiều ở các cánh đồng thung lũng như: Mường Thanh, Mường Lò,… nhiều vùng đất dốc được cải tạo thành ruộng bậc thang để trồng lúa. Việc trồng lúa góp phần giải quyết cơ bản nhu cầu lương thực của vùng. Diện tích trồng ngô lớn nhất cả nước, các địa phương có diện tích ngô nhiều là Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng,…

+ Thế mạnh trong trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và cây dược liệu. Phát triển các khu vực sản xuất tập trung như: chè (Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang), hồi (Lạng Sơn), quế (Yên Bái), thảo quả (Hà Giang, Lào Cai,…), cây ăn quả (Bắc Giang, Sơn La, Hòa Bình, Lạng Sơn),…

- Chăn nuôi:

+ Thế mạnh về chăn nuôi gia súc. Số lượng trâu, lợn lớn nhất cả nước, chiếm 55,1% tổng đàn trâu, 24% tổng đàn lợn cả nước năm 2021). Đàn bò có xu hướng tăng, đứng thứ 2 cả nước (chiếm gần 19% cả nước năm 2021). Đàn bò sữa được chú trọng phát triển ở Sơn La, Bắc Giang,…

+ Chăn nuôi phát triển theo hình thức trang trại, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất.

 Lâm nghiệp là ngành có thế mạnh, tổng diện tích rừng khoảng 5,4 triệu ha (chiếm hơn 36% diện tích rừng cả nước).

+ Khai thác, chế biến lâm sản: sản lượng gỗ khai thác ngày càng tăng, gỗ được khai thác từ diện tích rừng trồng. Các lâm sản khác như măng, mộc nhĩ, dược liệu,… được khai thác nhiều, tăng thu nhập, cải thiện sinh kế.

+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: chính sách giao đất và giao rừng góp phần tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống người dân, góp phần bảo vệ, phát triển rừng. Diện tích rừng trồng đạt 1,5 triệu ha (2021). Công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng được chú trọng, đặc biệt ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên như Hoàng Liên, Du Già, Xuân Sơn, Phia Oắc - Phia Đén,…

 Thủy sản:

- Hoạt động khai thác thủy sản trên hệ thống sông, hồ đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho một bộ phận người dân.

- Nuôi trồng thủy sản ở các sông, hồ ngày càng có hiệu quả, góp phần cung cấp thực phẩm cho người dân trong vùng, tạo ra các mặt hàng đặc sản có giá trị kinh tế cao. Nhiều trang trại nuôi thủy sản được đầu tư công nghệ cao với quy mô lớn.

Câu hỏi trang 157 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục b và hình 11.2, hãy:

- Trình bày sự phát triển và phân bố của ngành công nghiệp ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Kể tên một số trung tâm công nghiệp và tên ngành công nghiệp của các trung tâm đó ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Dựa vào thông tin mục b và hình 11.2, hãy: Trình bày sự phát triển

Trả lời:

- Sự phát triển và phân bố của ngành công nghiệp: tăng trưởng vượt bậc, cơ cấu ngành đa dạng

+ Công nghiệp khai khoáng: có ở hầu hết các tỉnh, sản phẩm chủ yếu là quặng sắt (Yên Bái, Hà Giang,…), a-pa-tít (Lào Cai), đá vôi (Lạng sơn, Hà Giang,…), nước khoáng (Hòa Bình, Tuyên Quang), than (Thái Nguyên, Lạng Sơn),…

+ Sản xuất điện là ngành đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển các thủy điện và nhiệt điện. Các nhà máy thủy điện lớn như Sơn La (2400 MW), Hòa Bình (1920 MW), Lai Châu (1200 MW), Tuyên Quang (342 MW),… ngoài vai trò sản xuất điện còn góp phần kiểm soát lũ cho Đồng bằng sông Hồng, tạo cảnh quan phát triển du lịch. Một số nhà máy nhiệt điện trong vùng là Sơn Động (Bắc Giang), Na Dương (Lạng Sơn), An Khánh (Thái Nguyên) .

+ Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm phát triển, gồm chế biến sữa, chế biến hoa quả, chế biến chè,… trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào trong vùng. Các địa phương phát triển là Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên,…

+ Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; dệt và sản xuất trang phục,… phát triển nhanh tại các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ,… nhờ thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

- Một số trung tâm công nghiệp và tên ngành công nghiệp:

+ Trung tâm công nghiệp Bắc Giang: sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất hóa chất; sản xuất, chế biến thực phẩm.

+ Trung tâm công nghiệp Thái Nguyên: nhiệt điện; khai khoáng sắt; dệt và sản xuất trang phục; cơ khí; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất kim loại; sản xuất, chế biến thực phẩm.

+ Trung tâm công nghiệp Hòa Bình: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất vật liệu xây dựng; thủy điện; sản xuất, chế biến thực phẩm.

Câu hỏi trang 157 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục c và hình 11.2, hãy:

- Trình bày sự phát triển và phân bố của ngành dịch vụ ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Kể tên một số điểm du lịch nổi tiếng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Dựa vào thông tin mục c và hình 11.2, hãy: Trình bày sự phát triển và phân bố

Trả lời:

- Sự phát triển và phân bố: dịch vụ ngày càng phát triển, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của vùng. Tổng sản phẩm năm 2021 chiếm 34,5% GRDP vùng, các lĩnh vực giao thông vận tải, thương mại, du lịch được chú trọng phát triển ở tất cả các địa phương.

+ Giao thông vận tải: kết nối với vùng Đồng bằng sông Hồng, nước Trung Quốc bằng đường ô tô, đường sắt, đường sông, đường hàng không. Đường quốc lộ, cao tốc được nâng cấp và xây dựng, tạo động lực thúc đẩy phát triển các hành lang kinh tế như cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội- Lào Cai, quốc lộ 6,… Phát triển đồng bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải, hiện đại hóa các phương tiện vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ.

+ Thương mại: nội thương ngày càng phát triển, đa dạng hình thức, mạng lưới phân phối hàng hóa được mở rộng ở các địa phương, hệ thống chợ, điểm mua bán, siêu thị gia tăng. Ngoại thương chú trọng khai thác thế mạnh kinh tế cửa khẩu, với các khu kinh tế cửa khẩu: Đồng Đăng - Lạng Sơn, Thanh Thủy - Hà Giang, Lào Cai, Tây Trang,… đẩy mạnh giao thương với các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây (Trung Quốc) và các tỉnh khu vực Thượng Lào.

+ Du lịch: trở thành thế mạnh kinh tế, nhiều loại hình và điểm du lịch nổi tiếng. Du lịch sinh thái phát triển ở các vườn quốc giam khu bảo tồn thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh như hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc, hồ Thác Bà, thác Bản Giốc, Sa Pa,… Du lịch văn hóa gắn với các điểm di tích như hang Pác Bó (Cao Bằng), cây đa Tân Trào và An toàn khu (Tuyên Quang), Đền Hùng (Phú Thọ), di tích Điện Biên Phủ (Điện Biên),…

- Một số điểm du lịch nổi tiếng: cao nguyên đá Đồng Văn, hang Pác Bó, cây đa Tân Trào, thác Bản Giốc, hồ Ba Bể, núi Mẫu Sơn, Đền Hùng, di tích Điện Biên Phủ, Sa Pa,…

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập trang 157 Địa Lí 9: Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Trả lời:

Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội

Vận dụng trang 157 Địa Lí 9: Tìm và giới thiệu với bạn về một địa điểm du lịch nổi tiếng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Trả lời:

Thác Bản Giốc - vẻ đẹp kỳ vĩ giữa non nước Cao Bằng

Thác Bản Giốc được coi là nơi có cảnh sắc hùng vĩ, như tiên cảnh ở dòng Quây Sơn, Cao Bằng. Thác Bản Giốc thuộc địa phận xã Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh, Cao Bằng.

Thác Bản Giốc được mệnh danh là một trong những thác nước đẹp nhất Việt Nam, là thác nước tự nhiên lớn nhất khu vực Đông Nam Á và là thác lớn thứ tư thế giới trong các thác nước nằm trên một đường biên giới. Thác Bản Giốc cao hơn 60m với chỗ dốc dài nhất 30m. Chia thành nhiều tầng đá vôi nối tiếp nhau và trải rộng đến cả trăm mét. Giữa thác có mô đất rộng với nhiều cây xanh bao phủ, chia con sông thành ba nhánh khác nhau.

Đến với Bản Giốc, du khách không những được chiêm ngưỡng vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, mà còn được đắm mình trong câu chuyện tình yêu đậm màu sắc huyền thoại của đôi trai gái miền sơn cước. Đây là điểm du lịch tiêu biểu mang tính biểu tượng của tỉnh Cao Bằng.

Vẻ đẹp thác Bản Giốc luôn đan xen giữa hùng vĩ, dữ dội với nét mộng mơ hiền hòa và trữ tình sâu lắng.

Xem thêm các bài giải bài tập Địa lí lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 10. Thực hành: Tìm hiểu xu hướng phát triển ngành thương mại, du lịch

Bài 11. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

Bài 12. Vùng Đồng bằng sông Hồng

Bài 13. Thực hành: Tìm hiểu về Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Bài 14. Bắc Trung Bộ

Bài 15. Duyên hải Nam Trung Bộ

Đánh giá

0

0 đánh giá