Soạn bài Hướng dẫn tự học lớp 9 trang 53 Tập 2 | Cánh diều Ngữ văn lớp 9

1.1 K

Tài liệu soạn bài Hướng dẫn tự học trang 53 Tập 2 Ngữ văn lớp 9 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Hướng dẫn tự học lớp 9 trang 53 Tập 2

Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Tìm đọc thêm các bài thơ tám chữ và thơ tự do khác. Ghi lại những đoạn / khổ / dòng thơ mà em yêu thích và nêu cảm nghĩ của em về những đoạn / khổ / dòng thơ đó

Trả lời:

- Yêu, là chết ở trong lòng một ít,

Vì mấy khi yêu mà chắc được yêu?

Cho rất nhiều, song nhận chẳng bao nhiêu:

Người ta phụ, hoặc thờ ơ, chẳng biết.

(Yêu – Xuân Diệu)

=> Tình yêu không chỉ là một trạng thái cảm xúc mà còn là hành trình đắm chìm, nơi ta chìm đắm vào một thế giới riêng, không thể tách rời. Điều này tạo nên một trạng thái tinh thần đặc biệt, làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn. Cho đi nhiều, nhận lại ít: Người ta thường phụ lòng, hoặc thậm chí là lạc quan một cách quá mức. Bài thơ làm nổi bật sự thất vọng khi tình yêu không đáp lại đúng như kỳ vọng. Điều này đánh dấu sự bất công và đau khổ trong tình yêu, khi ta có thể đưa ra nhiều nhưng chỉ nhận lại ít. Tình yêu đôi khi mang đến sự thất vọng và những trải nghiệm đau đớn, khiến cho cuộc sống trở nên phức tạp.

- Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,

Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

(Vội vàng – Xuân Diệu)

=> Xuân Diệu đã sử dụng hàng loạt những động từ mạnh: “ôm, riết, thâu” thể hiện khát khao chiếm lĩnh những vẻ đẹp của thời tươi. Không thể làm cho bước đi của thời gian ngừng lại thì hãy sống tận độ, sống nồng nhiệt, yêu hết mình để không có hối tiếc khi thời gian trôi đi. Quan niệm sống “vội vàng” của Xuân Diệu như lời khuyên chân thành, tha thiết đến độc giả. Hãy sống ý nghĩa, sống hết mình cho cuộc đời này và đừng để thời gian trôi qua kẽ tay một cách vô nghĩa.

Câu 2 (trang 53 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Tìm đọc thêm các bài viết/ nghiên cứu về các văn bản thơ tám chữ và thơ tự do đã học ở bài này.

Trả lời:

- Nữ sĩ Anh Thơ với Chiều xuân – Kim Sa (đăng trong báo điện tử hà văn Hà Nội, ngày 18/10/2021).

Câu 3 (trang 53 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Nghe thêm những ý kiến của thầy cô, bạn bè,… về một bài thơ tám chữ, chỉ ra tính thuyết phục của ý kiến đó.

Trả lời:

- Ý kiến: Bài thơ “Viếng lăng Bác” (Viễn Phương) là bài thơ giàu chất suy tưởng, chất trữ tình đằm thắm với cách sử dụng nhiều luyến láy ngôn ngữ, phong phú âm điệu khiến bài thơ mau chóng được đông đảo bạn đọc tiếp nhận.

Xin chào các bạn! Sau khi nghe bài phát biểu của các bạn về đề tài: “Bài thơ “Viếng lăng Bác” (Viễn Phương) là bài thơ giàu chất suy tưởng, chất trữ tình đằm thắm với cách sử dụng nhiều luyến láy ngôn ngữ, phong phú âm điệu khiến bài thơ mau chóng được đông đảo bạn đọc tiếp nhận”. Tôi nhận thấy, tính thuyết phục trong ý kiến phát biểu của các bạn về bài thơ "Viếng lăng Bác" của nhà thơ Viễn Phương rất rõ ràng và mạnh mẽ. Dưới đây là phân tích về tính thuyết phục trong ý kiến này:

Thứ nhất, đây là bài thơ giàu chất suy tưởng, chất trữ tình đằm thắm. Sử dụng cách xưng hô “con – Bác” và thay “viếng” thành “thăm”, nhà thơ vừa thể hiện sự tôn kính một cách gần gũi, vừa giảm bớt đi sự đau buồn. Bằng cách này, người đọc hiểu rằng Bác vẫn còn sống mãi, chỉ là đang ngủ một giấc thật lâu, thật dài mà thôi. Quanh lăng Bác là hình ảnh hàng tre thân thuộc, gắn bó với làng quê Việt Nam, cũng chính là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho con người Việt Nam với sức sống bền bỉ, kiên cường trước mọi phong ba bão táp, thử thách khó khăn. Màu tre mãi xanh như cái sức sống bất diệt của dân tộc Việt Nam trước những thử thách khắc nghiệt của tự nhiên và lịch sử. Hàng tre bên lăng Bác khẽ đu đưa, âu yếm giấc ngủ ngàn đời của Bác như thuở ấu thơ tre làm bạn với Người. Mặt trời của thiên nhiên đem lại sức sống cho muôn loài, gợi cho tác giả liên tưởng rằng Bác của chúng ta cũng là một mặt trời, đã soi đường dẫn lối cho nhân dân đi lên từ trong đêm tối nô lệ đến cuộc đời sáng lạng của tự do và độc lập.

Thứ hai, cách sử dụng nhiều luyến láy ngôn ngữ, phong phú âm điệu. Bài thơ có giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc: vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết, đau xót, tự hào. Với thể thơ tám chữ xen lẫn những dòng thơ bảy chữ hoặc chín chữ. Nhịp thơ chủ yếu là nhịp chậm, diễn tả sự trang nghiêm, thành kính và những cảm xúc sâu lắng. Riêng khổ cuối nhịp thơ nhanh hơn, phù hợp với sắc thái của lòng mong ước. Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng. Những hình ảnh ẩn dụ- biểu tượng như “Mặt trời trong lăng”, “tràng hoa”, “vầng trăng”, “trời xanh”... vừa thân thuộc vừa gần gũi với hình ảnh thực, vừa sâu sắc, có ý nghĩa khái quát và tình cảm của cả dân tộc đối với vị lãnh tụ kính yêu.

Bài thơ thật giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, mấy ai đọc bài thơ không thấy rung động trong lòng. Bằng cách sử dụng điêu luyện những biện pháp tu từ một cách sáng tạo, tác giả đã thể hiện tình cảm đằm thắm lại rất giản dị chân thành đối với Bác. Nhà thơ truyền được cảm xúc của mình đến người đọc chính bở cảm xúc của tác giả cũng là cảm xúc của đồng bào nam bộ nói riêng, của dân tộc nói chung

Xem thêm các bài soạn văn lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá