Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Vật Lí lớp 12 Bài 3: Phóng xạ chi tiết sách Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Vật lí 12. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Vật Lí 12 Bài 3: Phóng xạ
Lời giải:
Quá trình phóng xạ đã xảy ra làm cho lượng trong xác sinh vật giảm dần theo thời gian.
III. Phương trình phóng xạ
Lời giải:
Tia α và β+ bị lệch sang bản điện âm do chúng mang điện dương, tia β- bị lệch sang bản điện dương do nó mang điện âm.
Tia γ không bị lệch trong điện trường do nó không mang điện.
Lời giải:
- Tia α màu tím than
- Tia β màu xanh
- Tia γ màu vàng
IV. QUY LUẬT PHÓNG XẠ
Lời giải:
a) . Đây là quá trình phóng xạ tia β-
b) . Đây là quá trình phóng xạ tia α
c). Đây là quá trình phóng xạ tia β+
Lời giải:
Số hạt nhân còn lại:
Số hạt nhân chất phóng xạ còn lại bằng số hạt nhân ban đầu:
Câu hỏi 3 trang 105 Vật Lí 12: Độ phóng xạ của một mẫu chất phóng xạ phụ thuộc vào yếu tố nào?
Lời giải:
Độ phóng xạ của một mẫu chất phóng xạ phụ thuộc vào yếu tố:
+ Tỷ lệ phóng xạ tự nhiên (hoặc hằng số phóng xạ): Đây là tỷ lệ mà một số hạt phóng xạ phân rã trong một đơn vị thời gian. Mỗi loại izotope có một hằng số phóng xạ riêng, và nó quyết định tốc độ phóng xạ tự nhiên của mẫu. Các izotop không ổn định sẽ phóng xạ với tốc độ khác nhau, dựa trên độ không ổn định của hạt nhân của chúng.
+ Khối lượng và loại chất phóng xạ: Khối lượng của mẫu phóng xạ ảnh hưởng đến tỷ lệ phóng xạ. Một mẫu có khối lượng lớn hơn sẽ chứa nhiều hạt phóng xạ hơn, do đó, tỷ lệ phóng xạ sẽ cao hơn. Loại chất phóng xạ cũng quan trọng, vì một số loại đồng vị có tỷ lệ phóng xạ tự nhiên cao hơn so với những loại khác.
Lời giải:
Độ phóng xạ kí hiệu là H được xác định bằng số hạt nhân phân rã trong một giây:
H phụ thuộc vào lượng hạt nhân phân rã do đó nó cũng giảm theo thời gian với cùng quy luật như hạt chất phóng xạ theo công thức: H = λN.
a) Xác định số hạt nhân chất phóng xạ có trong mẫu khi đó.
b) Xác định số hạt positron mẫu chất phát ra trong khoảng thời gian 1,00 ms. Coi gần đúng rằng độ phóng xạ của mẫu không thay đổi trong khoảng thời gian rất ngắn này.
Lời giải:
a) Số hạt nhân chất phóng xạ trọng mẫu khi đó:
b) Mỗi phóng xạ hạt nhân sẽ phóng xạ ra 1 phóng xạ β+ (positron).
Sau khoảng thời gian 1,00 ms, số hạt nhân còn lại là:
Số phóng xạ β+ (positron) phát ra tương đương với số hạt nhân bị phân rã:
Lời giải:
năm
V. Ứng dụng của phóng xạ và an toàn phóng xạ
Lời giải:
Tính chất của các tia phóng xạ là cơ sở cho phương pháp trị liệu bằng bức xạ là khả năng của chúng xâm nhập vào mô tế bào và gây ra sự tổn thương hoặc tiêu diệt tế bào sống.
Lời giải:
Tuổi mẫu gỗ cổ đại: năm
1 pCi = 10-12 Ci
Trong đó, 1 Ci là độ phóng xạ của 1 gam có chu kì bán rã là 1 600 năm.
Hãy đổi 1 Ci ra đơn vị Bq. Lấy khối lượng mol nguyên tử của là 226 g/mol và số Avogadro là 6,02.1023 nguyên tử/mol.
Lời giải:
Số nguyên tử trong 1 gam là
Độ phóng xạ của 1 gam có chu kì bán rã là 1 600 năm là
Vậy 1 Ci = 3,66.1010 Bq
Luyện tập 4 trang 109 Vật Lí 12: Giải thích tác dụng của những việc làm:
a. Nhấc các nguồn phóng xạ bằng kẹp dài.
b. Cất giữ các nguồn phóng xạ trong các hộp có vỏ chì dày.
c. Luôn mặc quần áo bảo hộ khi làm việc với các nguồn phóng xạ.
Lời giải:
a. Nhấc các nguồn phóng xạ bằng kẹp dài – Giữ khoảng cách an toàn với nguồn phóng xạ.
b. Cất giữ các nguồn phóng xạ trong các hộp có vỏ chì dày – Tránh nguồn phóng xạ phát ra môi trường, vỏ chỉ dày giúp làm giảm lượng phóng xạ bức xạ ra ngoài và giữ cho nguồn phóng xạ được bảo quản và vận chuyển một cách an toàn.
c. Luôn mặc quần áo bảo hộ khi làm việc với các nguồn phóng xạ - Sử dụng vật liệu che chắn giữa người với nguồn phóng xạ, tránh tiếp xúc trực tiếp.
Lời giải:
Các biển báo này thường xuất hiện ở phòng điều trị bệnh, phóng xạ công nghiệp, các nhà máy điện hạt nhân, hoặc các cơ sở xử lý chất phóng xạ. Các biển báo này thông thường có các ký hiệu hoặc hình ảnh đặc biệt để chỉ ra sự hiện diện của nguy cơ phóng xạ.
Khi nhìn thấy các biển báo nguy hiểm do phóng xạ, bạn nên tuân thủ các hướng dẫn và biện pháp an toàn được liệt kê trên biển báo. Điều quan trọng là phải tuân thủ các hướng dẫn an toàn cụ thể cho khu vực đó, bao gồm:
+ Hạn chế thời gian tiếp xúc với khu vực hoặc vật liệu phóng xạ.
+ Sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân như mặt nạ, găng tay, áo bảo hộ, kính bảo hộ, nếu cần thiết.
+ Theo dõi các hướng dẫn cụ thể của nhân viên an toàn hoặc nhân viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực phóng xạ.
Nếu bạn không có sự đào tạo hoặc kinh nghiệm cần thiết để tiếp xúc với phóng xạ một cách an toàn, bạn nên tránh xa khu vực đó và thông báo cho nhân viên chuyên môn hoặc cơ quan quản lý an toàn về vấn đề đó. Đừng bao giờ tự ý xâm nhập vào các khu vực có nguy cơ phóng xạ mà không có sự hướng dẫn hoặc giám sát của người có kinh nghiệm.
Lý thuyết Phóng xạ
I. Hiện tượng phóng xạ
Phóng xạ là quả trình phân rã tự phát của một hạt nhân không bền vững, phát ra các tia phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân khác.
II. Các tia phóng xạ
1. Tia α
Tia phóng xạ α là hạt nhân phóng ra từ hạt nhân mẹ có tốc độ khoảng 2.107 m/s.
Tia α làm ion hoá mạnh môi trường vật chất, do đó nó chỉ đi được khoảng vài cm trong không khí và dễ dàng bị tờ giấy dày 1 mm chặn lại.
2. Tia β
Phóng xạ β gồm 2 loại: phóng xạ β- và phóng xạ β+. Hai loại tia phóng xạ β- và β+ có bản chất tương ứng là hạt electron () và hạt positron(*) () phóng ra từ hạt nhân mẹ với tốc độ xấp xỉ tốc độ ánh sáng trong chân không.
Tia β làm ion hoá môi trường vật chất ở mức trung bình, nó có thể xuyên qua tờ giấy khoảng 1 mm nhưng có thể bị chặn bởi tấm nhôm dày khoảng 1 mm.
3. Tia γ
Một số hạt nhân con sau quá trình phóng xạ α hay β được tạo ra trong trạng thái kích thích . Khi đó, xảy ra tiếp quá trình hạt nhân đó chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái có mức năng lượng thấp hơn và phát ra bức xạ điện từ γ có bước sóng rất ngắn, cỡ nhỏ hơn 10-11 m, còn gọi là tia γ.
Các tia γ có năng lượng cao, dễ dàng xuyên qua các vật liệu thông thường, ví dụ lớp bê tông dày hàng chục cm. Muốn cản trở được tia γ, người ta thường dùng vật liệu có mật độ vật chất lớn và bề dày lớn, ví dụ tấm chì dày khoảng 10 cm.
III. Phương trình phóng xạ
Phóng xạ α”
Phóng xạ β-:
Phóng xạ β+:
Phóng xạ γ:
IV. Quy luật phóng xạ
1. Đặc tính của quá trình phóng xạ
Quá trình phân rã của một khối chất phóng xạ có hai đặc tính quan trọng sau đây:
• Là quá trình tự phát và không điều khiển được: nó hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc môi trường ngoài như nhiệt độ, áp suất, ...
• Là một quá trình ngẫu nhiên: thời điểm phân rã của một hạt nhân cho trước là không xác định. Do đó, ta không thể khảo sát sự biến đổi của một hạt nhân riêng lẻ, mà chỉ có thể tiến hành việc khảo sát có tính thống kê sự biến đổi của một số lớn hạt nhân phóng xạ.
2. Chu kì bán rã và hằng số phóng xạ
Thời gian T xác định thì số hạt nhân chất phóng xạ giảm chỉ còn bằng một nửa giá trị ban đầu của chúng. T được gọi là chu kì bán rã của chất phóng xạ.
Số hạt nhân còn lại trong mẫu giảm dần theo thời gian theo hàm số mũ:
Hằng số phóng xạ:
3. Độ phóng xạ
Để đặc trưng cho tính phóng xạ mạnh hay yếu của một lượng chất phóng xạ, người ta dùng đại lượng độ phóng xạ (hay hoạt độ phóng xạ), kí hiệu là H, có giá trị bằng số hạt nhân phân rã trong một giây.
Đơn vị độ phóng xạ là becoren (được lấy theo tên nhà bác học Becquerel), kí hiệu là Bq.
1 Bq = 1 phân rã/1 giây
Ngoài ra còn sử dụng đơn vị Ci: 1 Ci = 3,7.1010 Bq
Độ phóng xạ H được xác định bằng số hạt nhân chất phóng xạ phân rã trong một giây và liên hệ với hằng số phóng xạ và số hạt nhân chất phóng xạ trong mẫu theo công thức:
Độ phóng xạ của một mẫu giảm theo quy luật hàm số mũ:
V. Ứng dụng của phóng xạ và an toàn phóng xạ
1. Ứng dụng của phóng xạ
- Phương pháp nguyên tử đánh dấu trong điều trị thăm khám bệnh, dò tìm và phát hiện rò rỉ trong đường ống.
- Trong điều trị bệnh, người ta sử dụng chùm tia phóng xạ để tiêu diệt tế bào ung thư, từ đó có thể điều trị khối u hoặc làm thu nhỏ khối u.
- Phóng xạ được sử dụng trong việc lai tạo giống cây mới có thể cho sản lượng cao hơn, chống chịu tốt hơn với điều kiện thiên nhiên và sâu bệnh.
- Các nông sản và thực phẩm có thể được chiếu xạ với liều lượng thích hợp để khử trùng, chống dịch hại và bảo quản được lâu dài hơn. Phương pháp này không làm thực phẩm bị nhiễm phóng xạ, không làm giảm chất lượng dinh dưỡng của nông sản, thực phẩm.
- Các nhà khảo cổ học sử dụng phương pháp xác định tuổi bằng đồng vị carbon 14 để xác định niên đại của các cổ vật gốc sinh vật khai quật được.
2. An toàn phóng xạ
- Con người có thể bị phơi nhiễm chất phóng xạ qua da, hô hấp, ăn uống. Khi đi vào cơ thể, chất phóng xạ di chuyển đến các vị trí khác nhau và tiếp tục phát ra tia phóng xạ phá hủy mô, tế bào, cơ quan.
- Tuỳ thuộc vào liều lượng, tỉ lệ phơi nhiễm, loại tia phóng xạ và phần cơ thể bị phơi nhiễm mà cơ thể người khi bị nhiễm phóng xạ có các biểu hiện khác nhau. Các biểu hiện cấp tính như bong tróc da, tự chảy máu, rụng tóc, mệt mỏi cực độ, ngứa rát cổ họng, ... Người bị nhiễm phóng xạ với liều lượng lớn hoặc trong thời gian dài có thể bị bệnh máu trắng, ung thư thậm chí tử vong.
Nguyên tắc an toàn phóng xạ:
Một số biển cảnh báo:
Xem thêm các bài giải bài tập Vật Lí lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
4. Đại cương về dòng điện xoay chiều