Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Vật Lí lớp 12 Bài 1: Cấu trúc hạt nhân chi tiết sách Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Vật lí 12. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Vật Lí 12 Bài 1: Cấu trúc hạt nhân
Lời giải:
Để kiểm chứng mô hình nguyên tử của Thomson, Ernest Rutherford (E-nớt Rơ-dơ-pho) đã đề xuất thí nghiệm bắn các hạt α vào một lá vàng mỏng. Trong thí nghiệm này, Rutherford sử dụng các lá vàng có độ dày chỉ khoảng 10-6 m. Các hạt α có khối lượng bằng 7300 lần khối lượng hạt electron và mang điện tích +2e. Do đó, nếu theo mô hình nguyên tử của Thomson thì tất cả các hạt α sẽ xuyên qua lớp mỏng mang điện tích dương của nguyên tử.
Tuy nhiên, kết quả thí nghiệm thực tế cho thấy, sau khi được bắn vào lá vàng mỏng, hầu hết các hạt α đi thẳng nhưng có một số hạt bị lệch so với hướng truyền ban đầu (bị tán xạ) với các góc lệch khác nhau. Trong đó, có những hạt α bị lệch ở góc lớn hơn 90°. Thí nghiệm này được gọi là thí nghiệm tán xạ hạt α.
I. Phát hiện ra hạt nhân nguyên tử
Lời giải:
Trong thí nghiệm tán xạ hạt α của Rutherford, các hạt α (hạt Helium với điện tích dương) được bắn vào mẫu vật chứa nguyên tử, trong trường hợp này là một lá vàng mỏng. Khi các hạt α đi qua mẫu vật, một phần chúng bị phản xạ lại, trong khi một phần khác bị giảm tốc và thay đổi hướng do tương tác với các thành phần của nguyên tử, tuy nhiên phần lớn các hạt vẫn đi thẳng và không bị đổi hướng, do đó ông đã kết luận rằng hầu hết khối lượng và tất cả điện tích dương của nguyên tử tập trung ở một vùng nhỏ tại trung tâm của nguyên tử, gọi là hạt nhân.
Do đó, bằng chứng từ thí nghiệm tán xạ hạt α của Rutherford đã cho thấy rằng hạt nhân có kích thước rất nhỏ nhưng tập trung toàn bộ điện tích dương và phần lớn khối lượng của nguyên tử.
II. Cấu trúc hạt nhân
Lời giải:
Hạt nhân có 67 nucleon, 30 proton và 67 – 30 = 37 neutron.
Luyện tập 2 trang 91 Vật Lí 12: Xác định điện tích của hạt nhân
Lời giải:
Điện tích của hạt nhân
Lời giải:
Hai đồng vị
• có khối lượng nguyên tử m = 34,96885 u và chiếm 75,77% chlorine trong tự nhiên.
• có khối lượng nguyên tử m = 36,96590 u và chiếm 24,23% chlorine trong tự nhiên.
Tính khối lượng nguyên tử trung bình của nguyên tố chlorine.
Lời giải:
Khối lượng nguyên tử trung bình:
Với A là số khối của hạt nhân và R0 = 1,2.10-15 m.
Do đó, thể tích của hạt nhân được tính theo công thức: (1.2)
Công thức (1.2) cho thấy, thể tích hạt nhân tỉ lệ thuận với số khối A.
Biết rằng, khối lượng của mỗi hạt nhân tính theo đơn vị amu xấp xỉ số khối A của nó.
Hãy tính khối lượng riêng của hạt nhân để chứng tỏ rằng hầu hết các hạt nhân đều có khối lượng riêng giống nhau.
So sánh khối lượng riêng của hạt nhân với khối lượng riêng của vàng (1,93.104 kg/m3).
Lời giải:
- Ví dụ :
Khối lượng của hạt nhân là
Thể tích của hạt nhân là
Khối lượng riêng của hạt nhân là
- Ví dụ :
Khối lượng của hạt nhân là
Thể tích của hạt nhân là
Khối lượng riêng của hạt nhân là
Như vậy hầu hết các hạt nhân đều có khối lượng riêng giống nhau và đều bằng
- So sánh: khối lượng riêng của hạt nhân lớn hơn rất nhiều khối lượng riêng của vàng (1,93.104 kg/m3).
Lý thuyết Cấu trúc hạt nhân
I. Phát hiện ra hạt nhân nguyên tử
1. Thí nghiệm tán xạ hạt α
Kết quả thí nghiệm thực tế cho thấy, sau khi được bắn vào lá vàng mỏng, hầu hết các hạt α đi thẳng nhưng có một số hạt bị lệch so với hướng truyền ban đầu (bị tán xạ) với các góc lệch khác nhau. Trong đó, có những hạt α bị lệch ở góc lớn hơn 90° (Hình 1.2b). Thí nghiệm này được gọi là thí nghiệm tán xạ hạt α.
Từ đó, Rutherford kết luận rằng điện tích dương của nguyên tử tập trung trong một thể tích nhỏ ở tâm mà ông gọi là hạt nhân. Khối lượng của nguyên tử cũng tập trung chủ yếu ở hạt nhân và phần lớn thể tích nguyên tử là không gian trống rỗng. Phân tích các số liệu thí nghiệm, Rutherford rút ra được: đường kính của các hạt nhân nhỏ hơn đường kính của nguyên tử cỡ 104 lần, nghĩa là đường kính hạt nhân cỡ khoảng 10-14 m.
2. Mô hình đơn giản của nguyên tử
• Nguyên tử gồm hạt nhân ở giữa mang điện tích dương và các electron chuyển động quanh hạt nhân.
• Hạt nhân gồm các proton và neutron. Số proton trong hạt nhân bằng số electron của nguyên tử. Trong tất cả các nguyên tố, chỉ có một loại nguyên tử của hydrogen (H) được tạo nên bởi electron và proton (không có neutron).
II. Cấu trúc hạt nhân
1. Cấu tạo hạt nhân
Hạt nhân được tạo thành bởi hai loại hạt là proton và neutron, hai loại hạt này được gọi chung là nucleon.
Hạt nhân cấu tạo gồm A nucleon, trong đó có Z proton và N = A - Z neutron.
Các hạt nhân đồng vị có cùng số proton Z nhưng khác số neutron N
Ví dụ: Hydrogen có ba đồng vị: hydrogen thường ; hydrogen nặng còn gọi là deuterium (); hydrogen siêu nặng còn gọi là tritium ().
2. Kích thước và khối lượng hạt nhân
Đơn vị khối lượng nguyên tử được kí hiệu là amu (viết tắt là u):
Công thức gần đúng tính bán kính của hạt nhân:
Xem thêm các bài giải bài tập Vật Lí lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
4. Đại cương về dòng điện xoay chiều