Giải SGK Vật Lí 12 Bài 2 (Cánh diều): Năng lượng hạt nhân

570

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Vật Lí lớp 12 Bài 2: Năng lượng hạt nhân chi tiết sách Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Vật lí 12. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Vật Lí 12 Bài 2: Năng lượng hạt nhân

Mở đầu trang 93 Vật Lí 12: Các proton mang điện tích dương nên đẩy nhau theo định luật Coulomb. Nguyên nhân nào khiến các proton và neutron vẫn có thể liên kết chặt chẽ với nhau trong hạt nhân?

Lời giải:

Nguyên nhân khiến các proton và neutron vẫn có thể liên kết chặt chẽ với nhau trong hạt nhân là giữa các proton và neutron tồn tại lực hạt nhân.

I. Năng lượng liên kết hạt nhân

Luyện tập 1 trang 94 Vật Lí 12: Cho biết khối lượng của hạt nhân 612C là 11,99993 u. Sử dụng số liệu trong bảng 1.1 trang 92, tính độ hụt khối của hạt nhân 612C.

Lời giải:

Độ hụt khối:

Δm=Zmp+(AZ)mnm=1,00728.6+(126).1,0086611,99993=0,09571u

Câu hỏi 1 trang 94 Vật Lí 12: Tính 1 MeV/c2 ra đơn vị kilôgam.

Lời giải:

1MeV/c2=106.1,6.10193.1082=1,778.1030kg

Luyện tập 2 trang 94 Vật Lí 12: Tính năng lượng liên kết của hạt nhân C612 ra đơn vị MeV và đơn vị J.

Lời giải:

Độ hụt khối của hạt nhân 612C được sử dụng ở kết quả bài trên.

Δm=0,09571u

Năng lượng liên kết:

Wlk=Δmc2=0,09571.931,5=89,15MeV=89,15.1,6.1013=1,43.1011J

Luyện tập 3 trang 95 Vật Lí 12: Tính năng lượng liên kết riêng của hạt nhân 612C

Lời giải:

Năng lượng liên kết riêng: Wlkr=WlkA=89,1512=7,43MeV/nucleon

Câu hỏi 2 trang 95 Vật Lí 12: Dựa vào Hình 2.3, sắp xếp các hạt nhân sau theo thứ tự độ bền vững tăng dần: 36Li,612C,714N,1020Ne

Dựa vào Hình 2.3, sắp xếp các hạt nhân sau theo thứ tự độ bền vững tăng dần

Lời giải:

Thứ tự độ bền vững tăng dần: 36Li,714N,612C,1020Ne

Luyện tập 4 trang 95 Vật Lí 12: Hạt nhân 2656Fe có năng lượng liên kết riêng bằng 8,8 MeV/nucleon là một trong những hạt nhân bền vững nhất trong tự nhiên. Tính độ hụt khối của hạt nhân này.

Lời giải:

Độ hụt khối: Δm=Wlkc2=Wlkr.Ac2=8,8MeV.56uc2=492,8MeVc2.u=492,8931,5u=0,529u

II. Sự phân hạch và sự tổng hợp hạt nhân

Tìm hiểu thêm trang 96 Vật Lí 12: Ta có thể áp dụng hệ thức Einstein (2.2) đề tính năng lượng toả ra của phản ứng phân hạch hạt nhân 92235U trong Hình 2.4. Trước phản ứng, tổng khối lượng các hạt là:

mtrước = mn + mU.

Sau phản ứng, tổng khối lượng các hạt là: msau = mKr + mBa + 3mn.

Thông qua phản ứng, khối lượng của hệ đã giảm đi một lượng là: mtrước - msau

Như vậy, phản ứng đã toả ra một năng lượng là Etoả = (mtrước - msau)c2

Cho biết khối lượng nguyên tử của các hạt trong phản ứng phân hạch Hình 2.4 như trong bảng dưới đây:

Ta có thể áp dụng hệ thức Einstein (2.2) đề tính năng lượng toả ra

Tính năng lượng toả ra của phản ứng đó ra đơn vị MeV.

Lời giải:

Năng lượng toả ra:

E=(mtrms)c2=(mn+ mU)(mKr+ mBa+ 3mn)c2=(1,0087u+235,0439u)(91,9262u+140,9144u+3.1,0087u)c2=173,17MeV

Luyện tập 5 trang 96 Vật Lí 12: Năng lượng toả ra khi 1,000 kg 92235U bị phân hạch hoàn toàn theo phản ứng trong Hình 2.4 tương đương với năng lượng toả ra khi đốt cháy bao nhiêu tấn than đá? Cho biết: khối lượng mol nguyên tử của uranium là 235,0439 g/mol; số Avogadro NA = 6,02.1023 nguyên tử/mol. Mỗi kg than đá khi đốt cháy hoàn toàn toả ra 27.106 J năng lượng nhiệt.

Luyện tập 5 trang 96 Vật Lí 12

Lời giải:

Số hạt nhân 92235U có trong 1000 kg 92235U là:

N=n.NA=mA.NA=1000.103235,0439.6,02.1023=2,56.1027

Mỗi hạt nhân tham gia 1 phản ứng, nên số phản ứng bằng với số hạt nhân 92235U .

Năng lượng toả ra ở 1 phản ứng là: 173,17 MeV (lấy kết quả ở câu trên)

Năng lượng toả ra khi phân hạch 1000kg 92235U là:

E=2,56.1027.173,17.1,6.1013=7,09.1016J

Khối lượng than đá tương đương:

m=7,09.101627.106=2,625.109kg=2,625.106

III. Công nghiệp hạt nhân

Luyện tập 6 trang 98 Vật Lí 12: Arktika là tàu phá băng chạy bằng năng lượng hạt nhân của Nga. Với chiều dài 173 m, cao 15 m, tàu được trang bị hai lò phản ứng hạt nhân, mỗi lò có công suất 175 MW, giúp tàu phá lớp băng dày đến 3 m. Nếu lò phản ứng này sử dụng năng lượng từ sự phân hạch của 92235U, mỗi phân hạch sinh ra trung bình 203 MeV; tính khối lượng 92235U mà lò phản ứng tiêu thụ trong 1 ngày. Cho số Avogadro NA = 6,02. 1023 nguyên tử/mol và khối lượng mol nguyên tử của 92235U  là 235 g/mol.

 

Arktika là tàu phá băng chạy bằng năng lượng hạt nhân của Nga

Lời giải:

Công suất mà 2 lò phản ứng hạt nhân tạo ra: P=2.175=350MW

Năng lượng mà 2 lò này tạo ra trong 1 ngày đêm:

E=P.t=350.106.86400=3,024.1013J

Số phân hạch xảy ra: N=3,024.1013203.1,6.1013=9,3.1023

Số phân hạch bằng với số hạt nhân 92235U, nên khối lượng hạt nhân 92235U cần dùng là:

m=n.A=NNA.A=9,3.10236,02.1023.235=363,04g

Vận dụng trang 100 Vật Lí 12: Tìm tài liệu như tranh ảnh, bài báo, ... và dựa vào các tài liệu đó thảo luận với bạn về vai trò của một số ngành công nghiệp hạt nhân trong khoa học và đời sống.

Lời giải:

Ngày nay, công nghệ hạt nhân không chỉ là một phần quan trọng của ngành công nghiệp, mà còn đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc cải thiện đời sống và tiến bộ khoa học. Dưới đây là những ứng dụng và vai trò của ngành công nghiệp hạt nhân trong cuộc sống hàng ngày và trong lĩnh vực khoa học:

Y tế: Chẩn đoán và điều trị ung thư

Năng lượng:

+ Phát điện hạt nhân.

+ Nghiên cứu và phát triển năng lượng hạt nhân mới.

Khoa học:

+ Nghiên cứu vật lý hạt nhân.

+ Ứng dụng trong nghiên cứu vật lý khác.

Môi trường và bảo vệ:

+ Xử lý chất thải hạt nhân.

+ Giảm lượng khí thải carbon.

Những ứng dụng và vai trò của ngành công nghiệp hạt nhân đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện đời sống của con người, từ cung cấp năng lượng sạch đến cải thiện phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh tật. Tuy nhiên, cần phải chú ý đến các vấn đề liên quan đến an toàn, bảo vệ môi trường và quản lý chất thải hạt nhân để đảm bảo rằng các ứng dụng này được sử dụng một cách an toàn và bền vững.

Lý thuyết Năng lượng hạt nhân

I. Năng lượng liên kết hạt nhân

- Lực tương tác giữa các nucleon trong hạt nhân là lực hút, gọi là lực hạt nhân, có tác dụng liên kết các nucleon với nhau.

- Tương tác hạt nhân chỉ đáng kể khi các hạt nucleon nằm cách nhau một khoảng rất ngắn, bằng hoặc nhỏ hơn kích thước của hạt nhân. Nói một cách khác, bán kính tác dụng của lực hạt nhân cỡ 10-15 m. Muốn tách nucleon ra khỏi hạt nhân, cần phải tốn năng lượng để thắng lực hạt nhân.

1. Độ hụt khối

Độ chênh lệch giữa tổng khối lượng của các nucleon tạo thành hạt nhân và khối lượng m, của hạt nhân gọi là độ hụt khối của hạt nhân, kí hiệu là Δm:

Δm=Zmp+(AZ)mnmx

Trong đó:

mp là khối lượng hạt proton;

mn là khối lượng hạt neutron;

mX là khối lượng hạt nhân ZAX.

2. Năng lượng liên kết hạt nhân

Lý thuyết Vật Lí 12 Cánh diều Bài 2: Năng lượng hạt nhân

- Năng lượng liên kết hạt nhân bằng năng lượng tối thiểu cần cung cấp để tách hạt nhân đó thành các nucleon riêng lẻ:

Elk=Δmc2=Zmp+(AZ)mnmxc2

3. Năng lượng liên kết riêng

- Năng lượng liên kết riêng là năng lượng liên kết tính cho một nucleon. Năng lượng liên kết riêng càng lớn thì hạt nhân càng bền vững.

Elkr=ElkA

Lý thuyết Vật Lí 12 Cánh diều Bài 2: Năng lượng hạt nhân

II. Sự phân hạch và sự tổng hợp hạt nhân

1. Sự phân hạch

Phân hạch là quá trình trong đó một hạt nhân nặng vỡ thành hai hay nhiều hạt nhẹ hơn. Các hạt này được gọi là sản phẩm phân hạch. Sự phân hạch còn được gọi là phản ứng phân hạch. Phản ứng phân hạch tự phát có thể xảy ra nhưng với xác suất rất nhỏ. Sau đây, ta xét các phản ứng phân hạch kích thích.

Lý thuyết Vật Lí 12 Cánh diều Bài 2: Năng lượng hạt nhân

Lý thuyết Vật Lí 12 Cánh diều Bài 2: Năng lượng hạt nhân

Phản ứng phân hạch là phản ứng toả năng lượng.

2. Sự tổng hợp hạt nhân

Tổng hợp hạt nhân là quá trình trong đó hai hay nhiều hạt nhân nhẹ kết hợp lại thành hạt nhân nặng hơn. Quá trình này còn được gọi là phản ứng tổng hợp hạt nhân.

Lý thuyết Vật Lí 12 Cánh diều Bài 2: Năng lượng hạt nhân

Phản ứng tổng hợp hạt nhân còn được gọi là phản ứng nhiệt hạch, phản ứng này toả năng lượng.

Điều kiện để xảy ra phản ứng là ở nhiệt độ rất cao cỡ 107 đến 108 K, mật độ đủ lớn, thời gian phản ứng đủ dài.

III. Công nghiệp hạt nhân

Các ngành công nghiệp hạt nhân như công nghiệp năng lượng hạt nhân, sản xuất vật liệu phóng xạ có nhiều ứng dụng trong nghiên cứu khoa học, y học, sản xuất và đời sống.

Ngành công nghiệp năng lượng hạt nhân khai thác và sử ụng năng lượng hạt nhân giải phóng thông qua các phản ứng phân hạch với nhiều mục đích khác nhau như sản xuất điện, tạo lực đẩy cho các phương tiện có công suất lớn (tên lửa, tàu ngầm, tàu phá băng, ... ) di chuyển.

Lý thuyết Vật Lí 12 Cánh diều Bài 2: Năng lượng hạt nhân

Tuy có những ưu điểm, ngành công nghiệp năng lượng hạt nhân cũng đặt ra những thách thức về nguy cơ mất an toàn. Chất thải của lò phản ứng hạt nhân đòi hỏi phải có công nghệ xử lí tốt.

Xem thêm các bài giải bài tập Vật Lí lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:

4. Đại cương về dòng điện xoay chiều

Bài tập Chủ đề 3

1. Cấu trúc hạt nhân

2. Năng lượng hạt nhân

3. Phóng xạ

Bài tập Chủ đề 4

Đánh giá

0

0 đánh giá