Tài liệu soạn bài Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 12. Mời các bạn đón xem:
Soạn bài Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu)
Trước khi đọc
Lời giải:
Hoàng Hạc Lâu là một ngôi tháp lịch sử, được cất trên vực đá Hoàng Hạc của núi Xà Sơn bên bờ sông Dương Tử, thuộc thành phố Vũ Hán tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Hoàng Hạc Lâu được xem là một trong Tứ đại danh lâu của Trung Quốc và là ngôi lầu nổi tiếng được các thi nhân ca tụng.
Đọc văn bản
Câu 1 trang 11 Ngữ văn 12 Tập 1: Hai câu đầu có tuân thủ luật bằng trắc của thơ Đường không?
Lời giải:
Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ,
Thử địa không dư Hoàng Hạc Lâu.
- Phá cách độc đáo:
Câu 1:
+ chữ thứ 2 # chữ thứ 6: B # T
+ chữ thứ 2 giống chữ thứ 4: thanh B
Câu 2:
+ chữ thứ 2 # chữ thứ 6: T # B
→ Hai câu có tuân thủ luật bằng trắc
Lời giải:
- Khói sóng dập dờn tỏa dịu trên sông khiến vạn vật như chìm đắm vào cõi mông lung, vô định.
- Tác nhân khơi dậy nỗi nhớ quê hương đau đáu trong lòng thi nhân. Tạo nên cái buồn não nuột cho khách đường xa.
- Thi sĩ băn khoăn tự hỏi không biết quê hương mình ở tận phương nào?
Sau khi đọc
Câu 1 trang 12 Ngữ văn 12 Tập 1: Xác định chủ thể trữ tình và nội dung bao quát của bài thơ
Lời giải:
- Chủ thể trữ tình: tác giả
- Bài thơ tả cảnh, thể hiện tình yêu quê hương da diết và man mác hương vị Thiền, ẩn hiện cái lí chân không, vô thường và vô ngã.
- Bài thơ như một bức tranh thiên nhiên đẹp nói về cảnh ở Hoàng Hạc lâu. Đứng trước lầu Hoàng Hạc, nhà thơ đã nhớ đến huyền thoại xưa, nuối tiếc điều tốt đẹp đã qua và suy ngẫm về cuộc sống.
Lời giải:
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình thể hiện qua sự đổi thay của bức tranh phong cảnh.
- Nhà thơ không tả về hiện tại cái đang có mà nhớ về một cái đã có và đã mất: Người xưa đã cưỡi hạc vàng bay đi mất.
- Nhà thơ chìm đắm trong tâm trạng hoài cổ, giữa không gian tịch mịch cô liêu.
- Tác giả tiếc nuối những quãng thời gian đó nhưng giờ đã mất đi và vĩnh viễn không quay trở lại, tác giả chỉ luyến tiếc và trống trải trong tâm hồn của mình.
- Tâm trạng thương nhớ quê hương da diết của Thôi Hiệu.
Câu 3 trang 12 Ngữ văn 12 Tập 1: Nhận xét về bố cục, cách sử dụng vần, nhịp, đối trong bài thơ
Lời giải:
- Bố cục:
Câu 1 + 2: Đề
Câu 3 + 4: Thực
Câu 5 + 6: Luận
Câu 7 + 8: Kết
- Đọc bản phiên âm và bản dịch thơ thứ hai ngắt nhịp 4/3, bản dịch thơ thứ nhất đọc theo nhịp thơ lục bát.
- Bốn câu thơ đầu:
+ Đối lập giữa quá khứ với hiện tại
+ Đối lập xưa và nay
+ Đối lập còn và mất
+ Đối lập giữa thực và hư
+ Đối thanh
- Bốn câu cuối:
+ Đối lập giữa không gian thực - không gian tâm tưởng
Lời giải:
(1) tích nhân, điển tích, chỉ người xưa. Tục truyền Phí Văn Vi thành tiên, thường cưỡi hạc về nghỉ ở Hoàng Hạc lâu. Sách Hoàn vũ ký ghi là Phí Hội từ lầu này cưỡi hạc vàng lên tiên nên gọi là lầu Hạc Vàng. Sách Tề hài chí thi ghi Vương Tử An thành tiên cưỡi hạc vàng qua lầu này nên lầu gọi là lầu Hạc vàng.
(2) du du là từ Tàu, mông mênh, lai láng, bao la. Du du một từ có tần số xuất hiện rất cao trong thơ Đường .
(3)- thê thê là mượt mà, tươi tốt. Cỏ xanh là ước lệ trong thơ Đường, luôn gợi sự quyến luyến với Vương tôn (Vương tôn là từ trọng vọng giành với ai đó ), ước lệ này được giới thi nhân dùng nhiều mà Vương Duy người đồng thời với ông là một điển hình. Nó cũng là một điển từ. "thê thê" là lấy từ bài Chiêu ẩn sĩ trong Sở từ "Vương tôn du hề bất quy, xuân thảo sinh hề thê thê".
→ Trong thơ thất ngôn bát cú, địa danh nhằm tăng độ gợi hình của ý. Thi nhân thường chọn địa danh có huyền thoại đặc biệt liên quan đến câu chuyện hay con người lịch sử đã xuất hiện trong sách vở của Trung Hoa.
Lời giải:
- Phong cách cổ điển
- Sử dụng nhiều điển tích, điển cố
- Hệ thống ngôn ngữ giàu tính ước lệ
Câu 6 trang 13 Ngữ văn 12 Tập 1: Kẻ bảng sau vào vở và điền thông tin thích hợp vào bảng:
Tác phẩm, tác giả |
Phong cách sáng tác |
Thời kì văn học (trung đại, hiện đại) |
Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) |
|
|
Độc “Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du) |
|
|
Thơ duyên (Xuân Diệu) |
|
|
Lời giải:
Tác phẩm, tác giả |
Phong cách sáng tác |
Thời kì văn học (trung đại, hiện đại) |
Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) |
Phong cách cổ điển |
Trung đại |
Độc “Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du) |
Phong cách cổ điển |
Trung đại |
Thơ duyên (Xuân Diệu) |
Phong cách lãng mạn |
Hiện đại |
Tóm tắt Hoàng Hạc lâu
Bài thơ là nơi tác giả tìm đến lầu Hoàng Hạc. Người thì đã đi mất để lại cảnh và nỗi sầu tư cho người đặt chân đến. Mây trắng thuộc về thiên nhiên vẫn tồn tại theo năm tháng còn huyền thoại rút cục chỉ là huyền thoại, là hư ảo. Tác giả nhận thức được thiên nhiên là cái vĩnh cửu, trường tồn còn đời người hữu hạn, dù huy hoàng đến mấy rồi cũng lui vào quá khứ. Cảnh vật là hàng cây ở đất Hán Dương, dòng sông Trường Giang, cỏ thơm trên bãi Anh Vũ. Là cảnh thực tại, gắn với đời thường, có địa danh cụ thể. Thiên nhiên với vẻ đẹp thanh khiết, tràn đầy sức sống. Cảnh vắng lặng, yên tĩnh, không một âm thanh. Tác giả hướng về quá khứ với cảm hứng hoài cổ song quá khứ dù đẹp nhưng không thể quay lại. Nỗi cô đơn dâng lên trong lòng người lữ khách khi phải đối diện vơi chiều tàn. Không gian: sông nước, khói sóng gợi nỗi lòng “chiều hôm nhớ nhà”. Nỗi buồn nhớ quê hương là tình cảm gắn bó, tình yêu quê hương tha thiết.
Bố cục Hoàng Hạc lâu
- Hai câu thơ đầu: Cuộc chia li, tiễn bạn tới Quảng Lăng của nhà thơ.
- Hai câu thơ sau: Cảm xúc của nhà thơ khi đứng nhìn người bạn thân xa khuất dần.
Nội dung chính Hoàng Hạc lâu
Bài thơ là suy tư sâu lắng đầy tính triết lí trước cảnh lầu Hoàng Hạc thể hiện nỗi buồn và lòng nhớ quê hương của tác giả.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Xuân Diệu (Hoài Thanh – Hoài Chân).
Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ