Tài liệu soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 20 Tập 1 Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:
Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 20 Tập 1
a. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
( Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)
b.
Con cá đối nằm trong cối đá
Mèo đuôi cụt nằm mút đuôi kèo
Anh mà đối đặng, dẫu anh nghèo em cũng ưng.
( Ca dao)
c. Tiệm bánh mì chả nóng ế khách vì bán bánh mì chả nóng
Lời giải:
a. BPTT chơi chữ đồng âm – đồng nghĩa
- Tiếng kêu của hai loài chim được liên tưởng đồng âm với hai danh từ “quốc” và “gia” nên thành loài chim “quốc quốc” và “gia gia”
- “quốc” có nghĩa là “nước” và “gia” có nghĩa là “nhà” vậy nên có sự tương ứng giữa nỗi buồn đau được nhân hóa của mỗi loài vật với tên gọi và tiếng kêu của chúng: con quốc đau lòng nhớ nước, con gia gia mỏi miệng thương nhà.
=> Nhà thơ đã sử dụng tiếng kêu "quốc quốc" và "gia gia" để thể hiện sự nhớ thương đối với đất nước và quê hương của mình, qua đó thể hiện tâm trạng đậm đà của Bà Huyện Thanh Quan.
b. BPTT chơi chữ nói lái
- “ cá đối” nói lái thành “cối đá”
- “Mèo đuôi cụt”” nói lái thành “mút đuôi mèo”
=> Nhằm diễn tả sự hẩm hiu, nghèo nàn của chàng trai
c. BPTT chơi chữ đồng âm – khác nghĩa
- Chả nóng1: thực phẩm làm từ thịt
- Chả nóng2: chả không nóng, chả bị nguội
=> Nhằm tạo tiếng cười gợi sự chú ý của người nghe.
Lời giải:
BPTT chơi chữ nói lái:
Đụng là cháy – chạy là đúng
Chả sợ gì – chỉ sợ già
Tác dụng: Gây tiếng cười, hài hước dí dỏm cho người nghe
a. Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.
( Bích Khê, Tì bà)
b. Tài cao phận thấp chí khí uất
Giang hồ mê chơi quên quê hương.
( Tản Đà, Thăm mả cũ bên đường)
Lời giải:
a. Các câu thơ trên đều thuộc thanh Bằng đọc nhẹ một hơi gợi nỗi buồn mơ hồ, phảng phất, miên man, trải dài trong không gian mênh mông nhuốm màu thu. Nỗi buồn không trĩu nặng mà như vương vất đâu đây, lan toả trong không gian.
b. Điệp thanh trắc cùng âm tắc cuối âm tiết (thấp, uất) thể hiện sự uất ức của một người có ý thức cái tài của mình nhưng không được thoả nguyện. “Giang hồ mê chơi quên quê hương” toàn thanh bằng, các nguyên âm bổng, âm cuối là những phụ âm vang mang âm hưởng bay bổng như bước chân ngao du và tâm hồn phóng khoáng, đa tình đến phóng túng của nhà thơ.
Câu 4 trang 21 Ngữ văn 9 Tập 1: Đọc đoạn trích sau:
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Trần đến Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người.
( Nguyễn Tuân, Người lái đò Sông Đà)
a. Em có nhận xét gì về thanh điệu của các âm tiết trong đoạn trích trên?
b. Việc sử dụng thanh điệu như vậy có tác dụng gì?
Lời giải:
a. Thanh điệu Bằng Trắc đan xen.
b. Tác dụng Gợi nhịp điệu nhẹ nhàng, lâng lâng, mơ màng. Vẻ đẹp thơ mộng, êm đềm của Sông Đà càng nổi bật và giàu chất thơ ( chất nhạc)
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời,
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi...
(Xuân Diệu, Nhị hổ)
Lời giải:
- Điệp thanh Bằng và điệp vần ương, ưng, ơi gợi cảm giác không chắc chắn, mơ hồ, không gian lâng lâng, chơi vơi tạo tính nhạc cho bài thơ
Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi
Nhẹ nhàng như con chim cà lơi
Say đồng hương nắng vui ca hát
Trên chín tầng cao bát ngát trời...
( Tố Hữu, Nhớ đồng)
Lời giải:
- Thanh Bằng được lặp lại với một mật độ dày đặc, đặc biệt là câu hai 6 chữ cuối tác giả sử dụng thanh bằng
- Điệp vần ôi, ơi, a, at, ang.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Vẻ đẹp của Sông Đà (Nguyễn Tuân).
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ
Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống