Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Dòng sông mặc áo sách Chân trời sáng tạo theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Tiếng Việt 4. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Đọc: Dòng sông mặc áo
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Chia sẻ được với bạn về một dòng sông; nêu được phỏng đoán về nội dung bài đọc qua tên bài, tranh minh hoạ và hoạt động khởi động.
- Đọc:
+ Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa, trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Tác giả miêu tả vẻ đẹp, sự thay đổi của dòng sông vào những thời điểm khác nhau trong ngày. Từ đó, rút ra được ý nghĩa Nói lên tình yêu quê hương của tác giả thông qua việc ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông quê hương. Học thuộc lòng được 10 dòng thơ em thích
+ Tìm đọc một bài thơ hoặc ca dao viết về chủ điểm “Việt Nam quê hương em”, viết được Nhật ki đọc sách; nói được 1 – 2 câu bảy tỏ tình cảm cảm xúc về con người hoặc cảnh đẹp được nhắc đến trong bài thơ hoặc bài ca dao.
- Biết cùng bạn nói nối tiếp để tả một loài hoa em biết, trong đó có hình ảnh so sánh.
2. Năng lực
* Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.
* Năng lực riêng: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).
3. Phẩm chất
- Bồi dưỡng phẩm chất yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, biết bảo vệ và góp phần gìn giữ cảnh vật, phong tục, truyền thống tốt đẹp.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học
- Vấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.
2. Thiết bị dạy học
a. Đối với giáo viên
- Giáo án, SHS, SGV, SBT Tiếng Việt 4.
- Tranh ảnh SHS phóng to.
- Tranh, ảnh hoặc video clip về vẻ đẹp của dòng sông vào các thời điểm khác nhau trong ngày (nếu có).
- Bảng phụ ghi tám dòng thơ đầu.
- Thẻ từ, thẻ câu để thực hiện các BT luyện từ và câu.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có), bảng tương tác.
b. Đối với học sinh
- SHS, SBT Tiếng Việt 4.
- Bài thơ hoặc bài ca dao phù hợp với chủ điểm “Việt Nam quê hương em” vầ Nhật kí đọc sách.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học. b. Tổ chức thực hiện - GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm đôi, chia sẻ với bạn những điều em biết về một dòng sông qua quan sát tranh: - GV tổ chức cho HS xem tranh, liên hệ với nội dung khởi động, HS đọc tên và phán đoán nội dung bài học. - GV mời 1 – 2 HS chia sẻ kết quả, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có). - GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp. - GV giới thiệu về bài mới, GV ghi tên bài mới “Dòng sông mặc áo”. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ĐỌC: DÒNG SÔNG MẶC ÁO Hoạt động 1: Luyện đọc thành tiếng a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS: - Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của nhân vật. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện - GV đọc mẫu cho HS nghe: giọng đọc toàn bài vui tươi, dịu dàng, trong sáng; nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của dòng sông, sự thay đổi của dòng sông qua các thời điểm trong ngày. |
- HS hoạt động nhóm. - HS thực hiện theo hướng dẫn của GV. - HS chia sẻ kết quả. - HS lắng nghe, tiếp thu. - HS lắng nghe, chuẩn bj vào bài mới. - HS nghe GV đọc mẫu. |
................................
................................
................................
Giáo án (Luyện từ và câu) Luyện tập về thành phần chính của câu
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Luyện tập về thành phần chính của câu, tìm được từ ngữ để mở rộng chủ ngữ, vị ngữ viết được đoạn văn tả một loại quả em thích và xác định được chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn.
2. Năng lực
a. Năng lực chung.
- Năng lực tự chủ, tự học: Lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. Nêu được nội dung bài.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tham gia trò chơi, vận dụng.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tham gia đọc trong nhóm.
b. Năng lực đặc thù.
- Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.
3. Phẩm chất.
- Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi, giữ trật tự, học tập nghiêm túc.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học
- Vấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.
2. Thiết bị dạy học
Đối với giáo viên
- Giáo án, SHS, SGV Tiếng Việt 4.
- Tranh ảnh minh họa bài đọc.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
Đối với học sinh
- SHS Tiếng Việt 4.
- Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Hoạt động 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động HS: - Xác định được chủ ngữ, vị ngữ. - Vận dụng được vào bài tập hoặc câu hỏi có liên quan. b. Tổ chức thực hiện: - GV mời 1 – 2 bạn HS xác định yêu cầu của BT1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau: Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Theo Đoàn Giỏi - GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm trao đổi và làm BT. - GV mời 1 -2 HS chia sẻ kết quả, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có). - GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: Hoạt động 2: Chọn từ ngữ phù hợp với mỗi *. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS: - Biết cách sử dụng chủ ngữ, vị ngữ. - Vận dụng vào làm bài tập cũng như những câu hỏi có liên quan tới bài học. b. Tổ chức thực hiện: - GV mời 1 – 2 HS xác định yêu cầu của BT2: Tìm từ ngữ phù hợp thay cho trong mỗi câu sau để câu văn cụ thể, sinh động hơn: a. Đàn cò trắng * bay. b. Những đoá hoa hồng toả hương * c. Giờ tan tầm, xe cộ đi lại *. d. Dưới hồ, đàn cá * bơi lội. - GV tổ chức cho HS làm bài vào VBT. - GV mời 1 – 2 chữa bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có). - GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: a. Đàn cò trắng vội vã/ thẳng cánh ... bay. b. Những đoá hoa hồng toả hương thơm ngát/ ngào ngạt ... c. Giờ tan tầm, xe cộ đi lại như mắc cửi/ tấp nập/ chậm như rùa... d. Dưới hồ, đàn cá tung tăng/ vui vẻ cùng nhau/ ... bơi lội. |
- HS xác định yêu cầu BT. - HS hoạt động nhóm. - HS chia sẻ kết quả. - HS lắng nghe, tiếp thu. - HS xác định yêu cầu BT. - HS làm vào vào VBT. - HS chữa bài. - HS lắng nghe, tiếp thu. |
................................
................................
................................
Giáo án Luyện tập viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
HS sẽ:
- Viết được đoạn văn tả hoa của một cây hoa em thích, trong đoạn văn có hình ảnh so sánh hoặc nhân hoá.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ, tự học: Lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tham gia trò chơi, vận dụng.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tham gia đọc trong nhóm.
b. Năng lực đặc thù
- Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.
3. Phẩm chất.
- Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi, giữ trật tự, học tập nghiêm túc.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học
- Vấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.
2. Thiết bị dạy học
Đối với giáo viên
- Giáo án, SHS, SGV Tiếng Việt 4.
- Tranh ảnh minh họa bài đọc.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
Đối với học sinh
- SHS Tiếng Việt 4.
- Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Hoạt động 1: Tìm hiểu đoạn văn miêu tả hoa của một loài cây a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS: - Nắm được cách viết đoạn văn miêu tả cây cối. - Vận dụng kiến thức vào bài tập hoặc ví dụ có liên quan. b. Tổ chức thực hiện - GV mời 1 – 2 bạn HS xác định yêu cầu của BT1: Đọc các đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: a. Mỗi dịp Tết, cây đào phai nở rộ làm bừng sáng cả một góc vườn. Nổi bật trên cành cây mảnh dẻ và mấy búp lá xanh non là những chùm hoa đơm đặc. Hoa đào có năm cánh mỏng, màu phớt hồng. Hoa mới nở chúm chím, ôm ấp nhuỵ màu vàng tươi. Khi nở hết, những cánh hoa mềm mại, rung rinh trong gió như muôn ngàn cánh bướm. Theo Minh Hương · Đoạn văn tả bộ phận nào của cây đào? · Tác giả quan sát bộ phận ấy bằng những giác quan nào? · Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh nào để tả bộ phận ấy? b. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết,... Vòm cây lá chen hoa bao trùm cả ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng tản mát bay đi mất. Theo Trần Hoài Dương · Đoạn văn tả hoa giấy vào thời điểm nào? · Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh nào để tả vẻ đẹp của hoa giấy vào thời điểm đó? · Tìm và nêu tác dụng của hình ảnh so sánh trong đoạn văn. - GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm và lần lượt thực hiện các yêu cầu theo kĩ thuật Mảnh ghép. - GV mời 1 – 2 HS chia sẻ kết quả trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có). - GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: a. + Đoạn văn miêu tả các bộ phận của cây đào là cành, búp lá, hoa. +Tác giả quan sát bằng: thị giác, xúc giác. +Tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh: Cành hoa – mảnh dẻ; búp lá – xanh non; hoa – chùm, đơm đặc, chim chim; cảnh hoa – mỏng, màu phớt hồng, mềm mại, rung rinh trong gió, như muôn ngàn cánh bướm; nhuỵ – vàng tươi. b. +Đoạn văn tả hoa giấy vào thời điểm buổi trưa, trời nắng gắt. +Tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh: bồng lên rực rỡ; màu đỏ thắm, màu tim nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết; lá chen hoa bao trùm cả ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ; đẹp một cách giản dị; giống hệt một chiếc lá, mỏng manh, có màu sắc rực rỡ, lớp lớp hoa rải kín mặt sân. + Hình ảnh so sánh: Mỗi cảnh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng mạnh hơn và có màu sắc rực rỡ. Giúp người đọc dễ dàng liên tưởng đến cảnh hoa giấy, làm câu văn thêm sinh động, ... ) Hoạt động 2: Viết đoạn văn tả hoa của một cây hoa em thích, trong đoạn văn có hình ảnh so sánh hoặc nhân hóa. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS: - Xác định được yêu cầu đề bài. - Thực hành viết đoạn văn. b. Tổ chức thực hiện - GV mời 1 – 2 bạn HS xác định yêu cầu của BT2 và đọc các gợi ý: Viết đoạn văn tả hoa của một cây hoa em thích, trong đoạn văn có hình ảnh so sánh hoặc nhân hóa. |
- HS xác định yêu cầu BT. - HS hoạt động nhóm. - HS chia sẻ kết quả. - HS xác định yêu cầu BT. |
................................
................................
................................
………………………………………….
………………………………………….
………………………………………….
Tài liệu có 20 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Bài 3: Dòng sông mặc áo.
Xem thêm các bài giáo án Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Để mua Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ Mua tài liệu hay, chọn lọc