Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Dòng sông mặc áo | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

1.5 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Dòng sông mặc áo chi tiết trong Chân trời sáng tạo. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Dòng sông mặc áo

Luyện từ và câu (trang 32, 33 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

Bài 1 (trang 32 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Gạch chéo (/) giữa chủ ngữ và vị ngữ của mỗi câu sau:

Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.

……………………………………………………………………………………….

Chim hót líu lo.

……………………………………………………………………………………….

Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất.

……………………………………………………………………………………….

Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.

……………………………………………………………………………………….

Theo Đoàn Giỏi

Trả lời:

Phút yên tĩnh của rừng ban mai /dần dần biến đi.

CN VN

Chim/ hót líu lo.

CN VN

Nắng/ bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất.

CN VN

Gió/ đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.

CN VN

Bài 2 (trang 32 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Tìm từ ngữ phù hợp để câu văn cụ thể, sinh động hơn rồi điền vào chỗ trống.

M: Mặt trời……………………..nhô lên.

→ Mặt trời chầm chậm nhô lên.

a. Đàn cò trắng ……………………..bay.

b. Những đoá hoa hồng toả hương ……………………..

c. Giờ tan tầm, xe cộ đi lại ……………………..

d. Dưới hồ, đàn cá …………………….. bơi lội.

Trả lời:

a. Đàn cò trắng vỗ cánh bay.

b. Những đoá hoa hồng toả hương thơm ngát.

c. Giờ tan tầm, xe cô đi lại tấp nập.

d. Dưới hồ, đàn cá tung tăng bơi lội.

Bài 3 (trang 33 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết đoạn văn (từ 4 đến 5 câu) tả một loại quả em thích. Gạch chéo (/) giữa chủ ngữ và vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn.

Trả lời:

Trong các loại quả, em / đặc biệt thích quả bưởi. Khi chín, lớp vỏ của quả bưởi / chuyển sang màu vàng ươm. Phần thịt quả bên trong / chia thành từng múi lớn. Bên trong mỗi múi hiện ra các tép bưởi/ ngon, ngọt và thơm dịu. Ăn bưởi / không chỉ ngon mà còn rất tốt cho sức khỏe, nên tuần nào, nhà em /cũng ăn bưởi.

Viết (trang 33, 34 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

Bài 1 (trang 33 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết đoạn văn tả hoa của một cây hoa em thích, trong đoạn văn có hình ảnh so sánh hoặc nhân hoá dựa vào gợi ý (SGK, tr.50).

Trả lời:

Nếu như hoa mai là biểu tượng cho mùa xuân phương Nam thì hoa đào đại diện cho mùa xuân phương Bắc. Thân đào mảnh khảnh nhưng vô cùng cứng cáp, bên ngoài là lớp vỏ màu nâu. Để cho cây thêm đẹp, những người nghệ nhân tạo dáng cho cây thành thế rồng, thế phượng. Từ thân cây tủa ra vô số những cành nhỏ hơn như muôn ngàn cánh tay. Lá đào nhỏ, màu xanh non, rung rinh trước gió. Hoa đào có 5 cánh mỏng màu hồng, chúm chím đáng yêu. Những cánh hoa ôm ấp, che chắn cho nụ đào màu vàng tươi bên trong. Mới ngày nào, hoa chỉ là những nụ nhỏ bé, xinh xắn, vậy mà giờ đây đã nở rộ cả cành, làm bừng sáng cả một khoảng trời. Thấp thoáng sau những bông hoa là những mầm xanh mới nhú, tràn đầy vẻ đẹp thanh tân, tươi mới của mùa xuân. Hương hoa không nồng mà nhẹ nhàng thoang thoảng, tạo cảm giác dễ chịu cho người xem.

Bài 2 (trang 34 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn ở bài tập 1.

Trả lời:

Em đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn ở bài tập 1 mà em đã viết cho hoàn thiện.

Tự đánh giá (trang 34 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

- HS quan sát và đánh giá bài học:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 33, 34 (Viết Tập 2) | Chân trời sáng tạo

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 2: Độc đáo Tháp Chăm

Bài 3: Dòng sông mặc áo

Bài 4: Buổi sáng ở Hòn Gai

Bài 5: Hoa cúc áo

Bài 6: Một kì quan thế giới

Đánh giá

0

0 đánh giá