Chuyên đề Lịch sử 10 Chuyên đề 2: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam | Kết nối tri thức

16.8 K

Tailieumoi.vn giới thiệu giải bài tập Chuyên đề Lịch sử 10 Chuyên đề 2: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Chuyên đề học tập Lịch sử 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Chuyên đề Lịch sử 10 Chuyên đề 2: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam

I. Di sản văn hóa

Mở đầu trang 23 Chuyên đề Lịch sử 10: Vậy di sản văn hoá là gì? Việt Nam có những loại hình di sản nào? Công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá được tiến hành như thế nào? Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân ra sao?

Trả lời:

* Di sản văn hoá là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do một cộng đồng người sáng tạo và tích luỹ trong một quá trình lịch sử lâu dài được lưu truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau.

* Những loại hình di sản ở Việt Nam:

- Di sản văn hóa phi vật thể.

- Di sản văn hóa vật thể.

- Di sản thiên nhiên.

- Di sản hỗn hợp.

* Công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá được tiến hành như sau:

- Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo tồn di sản:

+ Nâng cao nhận thức của tập thể và cá nhân về giá trị của di sản.

+ Giáo dục ý thức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cá nhân và cộng đồng về việc bảo vệ di sản.

- Đầu tư cho cơ sở vật chất:

+ Đầu tư cho việc nghiên cứu, khảo sát về di sản,...

+ Đầu tư cơ sở vật chất, nguồn vốn để bảo tồn di sản; sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn đầu tư đó,...

+ Đầu tư cho nhiệm vụ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để quản lí di sản.

- Tăng cường biện pháp bảo vệ di sản:

+ Tăng cường năng lực tổ chức, quản lý nhà nước đối với di sản.

+ Xã hội hoá công tác bảo vệ, thông qua phát huy vai trò của cộng đồng địa phương.

+ Giải quyết hài hoà giữa bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội.

+ Xử lí kịp thời những vi phạm trong quá trình bảo vệ, khai thác giá trị di sản.

* Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá:

- Nhà nước:

+ Ban hành các văn bản pháp quy về di sản văn hoá.

+ Tổ chức, quản lí di sản văn hoá.

+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản văn hoá.

+ Đầu tư cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

- Tổ chức xã hội:

+ Thực hiện quản lí di sản văn hóa theo phân cấp.

+ Cung cấp nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

- Nhà trường:

+ Đào tạo, nâng cao nhận thức của người học về giá trị di sản văn hoá.

+ Phát huy giá trị di sản văn hoá thông qua các hoạt động giáo dục.

+ Tham gia nghiên cứu để nhận diện rõ hơn các giá trị của di sản; đề xuất giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

- Cộng đồng:

+ Trực tiếp tham gia bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

+ Khai thác, sử dụng di sản văn hoá hợp lí vì mục tiêu phát triển bền vững.

+ Giao lưu, quảng bá các giá trị của di sản văn hoá.

- Công dân:

+ Chấp hành luật pháp, chính sách, quy định về bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá.

+ Trực tiếp tham gia bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

+ Sẵn sàng đóng góp và vận động người khác cùng tham gia bảo tồn, phát huy giá trị của di sản.

A - CÂU HỎI GIỮA BÀI

1. Khái niệm di sản văn hóa 

Câu 1 trang 24 Chuyên đề Lịch sử 10Dựa vào thông tin trong mục a, em hiểu thế nào là di sản văn hoá?

Trả lời:

- Di sản văn hoá là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do một cộng đồng người sáng tạo và tích luỹ trong một quá trình lịch sử lâu dài được lưu truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau.

- Mỗi cộng đồng đều có những di sản văn hoá riêng, đặc trưng cho cộng đồng đó.

Câu 2 trang 24 Chuyên đề Lịch sử 10Nêu ý nghĩa của di sản văn hoá và lấy ví dụ để chứng minh cho từng ý nghĩa đó.

Trả lời:

- Ý nghĩa của di sản văn hoá và ví dụ cụ thể:

Là tài sản vô giá của cộng đồng, dân tộc và tạo nên giá trị cốt lõi của cộng đồng, dân tộc đó. Ví dụ: Nghi lễ hát Then là tài sản vô giá của cộng đồng các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Nghi lễ Then đối với người Tày, Nùng, Thái xưa nay giống như một nghi thức tâm linh nối con người với đấng tối cao của mình, phản ánh các quan niệm của người Tày, Nùng, Thái về con người, thế giới tự nhiên và vũ trụ.

Góp phần tạo ra sinh kế cho cá nhân và cộng đồng; là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Ví dụ: Tổng doanh thu từ du lịch của Khu di tích Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội) trong những năm gần đây khoảng 6 - 9 tỉ đồng/năm, đem lại nguồn lực phát triển kinh tế và tạo ra kế sinh nhai cho dân cư sống quanh khu di tích.

Góp phần thúc đẩy hòa bình và tinh thần đoàn kết giữa các quốc gia thông qua quá trình giao lưu cũng như tôn trọng đa dạng văn hoá. Ví dụ: Các di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam (Hát xoan, ca trù, không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên, đờn ca tài tử, nhã nhạc cung đình Huế,...) được trình diễn ở các diễn đàn văn hóa quốc tế và khu vực, góp phần thúc đẩy giao lưu văn hóa, tăng tình đoàn kết giữa Việt Nam và các quốc gia.

Đóng góp thiết thực vào quá trình bảo vệ môi trườngVí dụ: Sự tồn tại của các di sản, đặc biệt là di sản thiên nhiên và di sản hỗn hợp (vườn quốc gia Cúc Phương, quần thể danh thắng Tràng An,...) góp phần cải thiện môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học (bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm).

2. Phân loại di sản văn hóa và xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa 

a. Phân loại di sản văn hóa 

Câu 1 trang 26 Chuyên đề Lịch sử 10Di sản văn hoá gồm những loại hình nào? Dựa vào cách phân loại ở trên, em hãy cho biết trong các hình 5 - 7, hình ảnh nào phản ánh di sản văn hoá phi vật thể, hình ảnh nào phản ánh di sản văn hoá vật thể?

Trả lời:

Dựa vào một số tiêu chí phân loại, có thể phân chia di sản văn hóa thành nhiều loại hình:

Căn cứ vào khả năng thoả mãn nhu cầu của con người, di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật chất và di sản văn hóa tinh thần, trong đó:

Di sản văn hoá vật chất là những di sản văn hoá thoả mãn nhu cầu về vật chất (ăn, mặc, ở, đi lại,...) của con người.

+ Di sản văn hoá tinh thần là các di sản văn hoá thoả mãn nhu cầu tinh thần của con người (văn chương, nghệ thuật,...).

- Căn cứ vào hình thái biểu hiện của di sản, di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể:

+ Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần (tín ngưỡng, làn điệu dân ca, điệu múa,...) gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học,... được tái tạo và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng nhiều hình thức khác nhau.

+ Di sản văn hoá vật thể là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học (di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia,...).

Trong các hình 5 - 7, hình 7 phản ánh di sản văn hoá phi vật thể, hình 5 và hình 6 phản ánh di sản văn hoá vật thể.

Câu 2 trang 26 Chuyên đề Lịch sử 10Phân tích mục đích và ý nghĩa của việc phân loại di sản văn hoá.

Trả lời:

- Mục đích: Mỗi loại hình di sản có đặc điểm, giá trị, cách lưu truyền,... khác nhau, việc phân loại di sản văn hóa nhằm mục đích giúp nhận diện di sản, hiểu được tính đa dạng, phong phú của di sản,... làm cơ sở cho việc quản lý, bảo vệ, khai thác tốt hơn giá trị của di sản.

- Ý nghĩa:

+ Là căn cứ để đề ra các chính sách, biện pháp phù hợp, cũng như có thái độ, cách thức ứng xử đúng đắn, phù hợp với từng loại hình di sản,...

+ Góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng và cá nhân trong việc bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị của di sản vì sự phát triển bền vững.

b. Xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa 

Câu 1 trang 27 Chuyên đề Lịch sử 10Phân tích mục đích và ý nghĩa của việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá.

Trả lời:

- Mục đích:

+ Xác lập cơ sở pháp lí để bảo vệ di tích;

+ Xác định trách nhiệm của từng cấp trong bảo vệ và phát huy giá trị của di tích;

+ Tạo điều kiện cho tổ chức và cá nhân tham gia vào công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di tích.

- Ý nghĩa: các di tích được quan tâm đầu tư và bảo vệ tốt hơn, góp phần thiết thực trong việc phát huy giá trị của di tích, từ đó cũng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước.

Câu 2 trang 27 Chuyên đề Lịch sử 10Thảo luận và nêu ví dụ về từng loại di tích theo bảng xếp hạng ở trên.

Trả lời:

Ví dụ về từng loại di tích theo bảng xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa ở Việt Nam:

- Di tích cấp tỉnh:

+ Giếng Tanh (Tuyên Quang);

+ Đình làng La Hà (Quảng Bình),...

- Di tích quốc gia:

+ Đền Mẫu (Lào Cai);

+ Núi Hàm Rồng (Sa Pa, Lào Cai)

+ Cột cờ Hà Nội (Hà Nội),...

- Di tích quốc gia đặc biệt:

+ Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch;

+ Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội);

+ Quần thể di tích cố đô Huế (Thừa Thiên Huế);

+ Thành nhà Hồ (Thanh Hóa),...

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo.

II. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa

1. Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa 

Câu 1 trang 28 Chuyên đề Lịch sử 10: Bảo tồn di sản văn hoá là gì?

Trả lời:

- Bảo tồn di sản văn hóa là bảo vệ, giữ gìn sự tồn tại và những giá trị của di sản theo dạng thức vốn có của nó.

Câu 2 trang 28 Chuyên đề Lịch sử 10Hãy phân tích mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá. Lấy ví dụ minh hoạ.

Trả lời:

- Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau và tác động lẫn nhau:

+ Muốn phát huy giá trị của di sản, trước hết cần phải giữ gìn và bảo vệ sự tồn tại của di sản theo đúng dạng thức vốn có của nó. Do đó, bảo tồn được coi là cơ sở nền tảng để phát huy giá trị của di sản.

+ Ngược lại, khi phát huy tốt giá trị của di sản trong đời sống thực tiễn sẽ góp phần tạo ra nguồn lực vật chất, tinh thần,... để bảo tồn di sản tốt hơn.

- Ví dụ: Quá trình bảo tồn và phát huy giá trị của quần thể di tích cố đô Huế (Thừa Thiên Huế) có mối quan hệ mật thiết:

+ Việc bảo tồn nguyên vẹn các công trình kiến trúc theo đúng dạng thức ban đầu sẽ góp phần giữ gìn nguyên tính lịch sử của các công trình kiến trúc cổ, từ đó tạo ra giá trị về mặt lịch sử, văn hóa, góp phần gìn giữ văn hóa Việt Nam thời kì chúa Nguyễn và nhà Nguyễn.

+ Ngược lại, khi phát huy được giá trị lịch sử và văn hóa, quần thể di tích cố đô Huế sẽ thu hút được nhiều khách tham quan, du lịch, từ đó tạo ra nguồn lực lớn để phát triển kinh tế - xã hội địa phương cũng như có nguồn vốn để bảo tồn các công trình kiến trúc.

2. Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản 

Câu 1 trang 29 Chuyên đề Lịch sử 10Phân tích cơ sở khoa học của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

Trả lời:

Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản cần dựa trên nhiều cơ sở khoa học:

- Xác định được giá trị của di sản, bao gồm giá trị lịch sử, văn hoá; giá trị giáo dục; giá trị khoa học; giá trị kinh tế;...

- Dựa trên các quan niệm, nhận thức, tiêu chí chuẩn mực về bảo tồn, được quy định trong:

+ Những văn bản pháp quy của Nhà nước như Luật Di sản văn hoá Việt Nam (sửa đổi năm 2013);

+ Các nghị định của Chính phủ có liên quan đến công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản;

+ Các công ước quốc tế liên quan;

+ Hệ thống lí thuyết chuyên ngành;...

- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, khảo sát đặc điểm, hiện trạng của di sản, gồm có:

+ Tình trạng thực tế của di sản;

+ Các điều kiện tự nhiên, xã hội đang tác động tới di sản;

+ Các biện pháp bảo tồn, phát huy giá trị của di sản đang áp dụng;...

- Phân tích tổng hòa lợi ích của các bên liên quan: Nhà nước; doanh nghiệp; cộng đồng; cá nhân;...

Câu 2 trang 29 Chuyên đề Lịch sử 10Em hãy cho biết những cơ sở khoa học nào không được tuân thủ trong quá trình bảo tồn di sản Thung lũng En-bơ (Đức).

Trả lời:

- Thung lũng En-bơ (Đức) được UNESCO ghi danh là Di sản thế giới (năm 2004) với giá trị về cảnh quan thiên nhiên và văn hoá. Tuy nhiên, sau đó chính quyền thành phố Đre-xđen đã cho xây một cây cầu bắc qua sông En-bơ để giảm tải lưu lượng giao thông vào thành phố. Năm 2009, UNESCO đã đưa Thung lũng En-bơ ra khỏi danh mục Di sản thế giới vì cho rằng cây cầu đã làm hỏng cảnh quan của di sản.

- Như vậy, trong quá trình bảo tồn di sản Thung lũng En-bơ, chính quyền thành phố Đre-xđen đã không tuân thủ những cơ sở khoa học sau:

+ Không dựa trên các quan niệm, nhận thức, tiêu chí chuẩn mực về bảo tồn, được quy định trong những văn bản pháp quy của nhà nước, của các công ước quốc tế liên quan,...

+ Không căn cứ vào kết quả nghiên cứu, khảo sát đặc điểm, hiện trạng của di sản, gồm có tình trạng thực tế của di sản; các điều kiện tự nhiên, xã hội đang tác động tới di sản; các biện pháp bảo tồn, phát huy giá trị của di sản đang áp dụng;...

=> Chính vì không tuân thủ các cơ sở khoa học trong bảo tồn di sản, chính quyền thành phố Đre-xđen đã có hành động xây cầu qua sông En-bơ, làm mất giá trị cảnh quan của Thung lũng En-bơ.

Câu 3 trang 30 Chuyên đề Lịch sử 10: Nêu một số giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

Trả lời:

Một số giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá:

- Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo tồn di sản:

+ Nâng cao nhận thức của tập thể và cá nhân về giá trị của di sản.

+ Giáo dục ý thức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cá nhân và cộng đồng về việc bảo vệ di sản.

- Đầu tư cho cơ sở vật chất:

+ Đầu tư cho việc nghiên cứu, khảo sát về di sản,...

+ Đầu tư cơ sở vật chất, nguồn vốn để bảo tồn di sản; sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn đầu tư đó,...

+ Đầu tư cho nhiệm vụ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để quản lí di sản.

- Tăng cường biện pháp bảo vệ di sản

+ Tăng cường năng lực tổ chức, quản lý nhà nước đối với di sản.

+ Xã hội hoá công tác bảo vệ, thông qua phát huy vai trò của cộng đồng địa phương.

+ Giải quyết hài hoà giữa bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội.

+ Xử lí kịp thời những vi phạm trong quá trình bảo vệ, khai thác giá trị di sản.

3. Vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan

Câu 1 trang 31 Chuyên đề Lịch sử 10Giải thích vai trò của hệ thống chính trị, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và mỗi cá nhân trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

Trả lời:

- Hệ thống chính trị:

+ Tạo ra khuôn khổ pháp lí và cơ chế chính sách cho công tác bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hoá.

+ Quản lí các di sản văn hoá.

- Doanh nghiệp: Cung cấp nguồn vốn và nhân lực cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

- Cộng đồng dân cư: Là chủ thể của di sản, đóng vai trò then chốt trong bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

- Công dân: Trực tiếp tham gia bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

Câu 2 trang 31 Chuyên đề Lịch sử 10Thông qua sự kiện UNESCO ghi danh Hát Xoan là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại, hãy cho biết trách nhiệm của các bên liên quan (Nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường, cộng đồng,...) trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

Trả lời:

Trách nhiệm của các bên liên quan trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản hát Xoan:

- Nhà nước:

+ Ban hành các văn bản pháp quy về di sản văn hoá.

+ Tổ chức, quản lí di sản văn hoá.

+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản văn hoá.

+ Đầu tư cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

- Tổ chức xã hội:

+ Thực hiện quản lí di sản văn hóa theo phân cấp.

+ Cung cấp nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

- Nhà trường:

+ Đào tạo, nâng cao nhận thức của người học về giá trị di sản văn hoá.

+ Phát huy giá trị di sản văn hoá thông qua các hoạt động giáo dục.

+ Tham gia nghiên cứu để nhận diện rõ hơn các giá trị của di sản; đề xuất giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

- Cộng đồng:

+ Trực tiếp tham gia bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

+ Khai thác, sử dụng di sản văn hoá hợp lí vì mục tiêu phát triển bền vững.

+ Giao lưu, quảng bá các giá trị của di sản văn hoá.

- Công dân:

+ Chấp hành luật pháp, chính sách, quy định về bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá.

+ Trực tiếp tham gia bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

+ Sẵn sàng đóng góp và vận động người khác cùng tham gia bảo tồn, phát huy giá trị của di sản.

III. Một số di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam

1. Di sản văn hóa phi vật thể

Câu 1 trang 35 Chuyên đề Lịch sử 10Dựa vào lược đồ Hình 16 (tr. 32), em hãy xác định vị trí phân bố của một số di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu ở Việt Nam.

Trả lời:

STT

Tên di sản

Vị trí phân bố

1

Nhã nhạc cung đình Huế

- Thừa Thiên Huế

2

Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên

- Các tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng

3

Dân ca Quan họ

- Bắc Ninh, Bắc Giang

4

Ca trù

- Một số tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên

5

Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh

- Nghệ An, Hà Tĩnh

6

Đờn ca tài tử Nam Bộ

- Một số tỉnh Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận) và các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Nam Bộ.

7

Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương

- Phú Thọ

8

Hội Gióng

- Hà Nội

9

Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ

-Một số tỉnh Bắc Bộ: Bắc Ninh, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình

10

Nghệ thuật Bài Chòi

- Một số tỉnh Trung Bộ: Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận

11

Hát Xoan

- Phú Thọ, Vĩnh Phúc

12

Nghi lễ Then của người Tày, Nùng, Thái

- Một số tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh

Câu 2 trang 35 Chuyên đề Lịch sử 10Giới thiệu giá trị nổi bật của một di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu (tự chọn).

Trả lời:

(*) Lựa chọn: giói thiệu Nhã nhạc cung đình Huế

Nhã nhạc cung đình Huế là một trong những di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu ở Việt Nam, được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại vào năm 2003. Nhã nhạc cung đình Huế có giá trị nghệ thuật và lịch sử cao.

- Về giá trị nghệ thuật:

+ Nhã nhạc cung đình Huế phong phú, đa dạng về loại hình (ca, nhạc, múa, kịch,...);

+ Có quy mô lớn và tính chuyên nghiệp cao (sử dụng nhiều loại nhạc khí, với sự tham gia của nhiều nghệ nhân,...).

+ Nhã nhạc cũng là loại hình nghệ thuật có tính bác học cao với hệ thống lí luận âm nhạc và sử dụng ca từ theo ngôn ngữ bác học,...

- Về giá trị lịch sử:

+ Nhã nhạc cung đình Huế có lịch sử lâu đời, kế thừa được các thành tựu âm nhạc của dân tộc nói chung và âm nhạc cung đình Thăng Long nói riêng

+ Phản ánh quá trình giao lưu, tiếp xúc với văn hoá Trung Quốc, văn hoá Chăm-pa và tiếp thu những ảnh hưởng của Phật giáo, Nho giáo,...

2. Di sản văn hóa vật thể

Câu 1 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10Dựa vào lược đồ Hình 16 (tr. 32) em hãy kể tên, xác định vị trí của một số di sản văn hoá vật thể tiêu biểu ở Việt Nam.

Trả lời:

Học sinh có thể lập danh sách tên và vị trí của các di sản văn hóa vật thể tiêu biểu ở Việt Nam theo bảng sau:

STT

Tên di sản

Vị trí

1

Thành Cổ Loa

- Hà Nội

2

Hoàng thành Thăng Long

- Hà Nội

3

Văn Miếu - Quốc Tử Giám

- Hà Nội

4

Thành nhà Hồ

- Thanh Hóa

5

Cố đô Huế

- Thừa Thiên Huế

6

Tháp Chăm

- Các tỉnh Nam Trung Bộ, như: Quảng Bình, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận

7

Thánh địa Mỹ Sơn

- Quảng Nam

8

Phố cổ Hội An

- Quảng Nam

9

Chiến trường Điện Biên Phủ

- Điện Biên

10

Dinh Độc Lập

- Thành phố Hồ Chí Minh

11

Trống đồng Ngọc Lũ

- Hà Nam

12

Thạp đồng Đào Thịnh

- Yên Bái

13

Khu di tích khảo cổ và kiến trúc Óc Eo - Ba Thê

- An Giang

14

Nhà tù Côn Đảo

- Bà Rịa - Vũng Tàu

Câu 2 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10Em hãy lựa chọn giới thiệu một di sản văn hoá vật thể tiêu biểu nhất.

Trả lời:

(*) Lựa chọn: Giới thiệu Đô thị cổ Hội An

- Đô thị cổ Hội An nằm ở vùng hạ lưu sông Thu Bồn (Quảng Nam). Vùng đất này từng là một cảng thị trọng yếu của Vương quốc Chăm-pa. Từ khoảng cuối thế kỉ XV, cư dân Đại Việt đã tới Hội An sinh sống. Thương cảng Hội An được hình thành vào khoảng thế kỉ XV - XVI, sau đó đã trở thành đô thị/thương cảng phồn thịnh, trung tâm mậu dịch lớn nhất Đàng Trong và cũng là một trong những thương cảng sầm uất ở vùng biển Đông Nam Á.

- Hội An đã thu hút nhiều thương nhân Nhật Bản, Trung Quốc, Đông Nam Á và một số nước châu Âu đến buôn bán, mở chợ,... Nhiều thương nhân Trung Quốc và Nhật Bản đã được chúa Nguyễn cho ở lại lập phố, sinh sống theo phong tục riêng, tạo nên những “phố Nhật”, “phố Khách”... bên cạnh các khu cư trú của người Việt.

- Quá trình giao lưu kinh tế, văn hoá đó đã để lại cho Hội An hệ thống di sản phong phú và được bảo tồn khá nguyên vẹn đến ngày nay như những công trình kiến trúc, hệ thống giao thông, nghề thủ công truyền thống, nghệ thuật, ẩm thực đặc sắc,..

- Năm 1999, Đô thị cổ Hội An được UNESCO ghi danh vào danh sách Di sản văn hoá thế giới dựa trên hai tiêu chí là di sản nổi bật của sự giao lưu các nền văn hoá qua các thời kì tại một thương cảng quốc tế và là điển hình tiêu biểu về một cảng thị châu Á truyền thống được bảo tồn khá nguyên vẹn.

Câu 3 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10Có quan điểm cho rằng: di sản văn hoá vật thể là các công trình, di tích nên chỉ có giá trị về kiến trúc. Em có đồng ý với quan điểm này không? Thông qua một ví dụ cụ thể, hãy giải thích vì sao em đồng ý hoặc không đồng ý.

Trả lời:

Phát biểu ý kiến: Quan điểm “di sản văn hoá vật thể là các công trình, di tích nên chỉ có giá trị về kiến trúc” là không đúng, bởi ngoài giá trị về kiến trúc, di sản văn hóa vật thể còn mang giá trị lịch sử, văn hóa.

- Chứng minh quan di sản Hoàng thành Thăng Long

+ Hoàng thành Thăng Long là quần thể di tích gắn liền với lịch sử Thăng Long - Hà Nội, phản ánh tiến trình lịch sử lâu dài của nước ta từ thời Bắc thuộc, trải qua các triều đại Lý, Trần, Lê, Mạc, Nguyễn cho đến ngày nay. Nơi đây cũng gắn liền với lịch sử nhiều cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc.

+ Quần thể kiến trúc Hoàng thành Thăng Long được xây dựng trải qua nhiều giai đoạn và trở thành di tích quan trọng bậc nhất trong hệ thống các di tích ở Việt Nam. Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội bao gồm Khu di tích khảo cổ học 18 Hoàng Diệu và Khu di tích Thành cổ Hà Nội.

+ Tại Khu di tích khảo cổ học 18 Hoàng Diệu đã phát hiện dấu tích nền móng của các công trình kiến trúc cổ, cùng nhiều hiện vật có giá trị và nhiều đồ dùng, vật dụng của nước ngoài.

+ Khu di tích Thành cổ Hà Nội bao gồm nhiều di tích lịch sử và khảo cổ học tiêu biểu như: Điện Kính Thiên, Cửa Bắc, Tường bao, Tám cổng hành cung thời Nguyễn, Cột cờ Hà Nội, Hậu Lâu, Đoan Môn, Di tích Nhà và hầm D67,...

=> Như vậy, ngoài giá trị về kiến trúc, Hoàng thành Thăng Long còn mang giá trị về lịch sử và là minh chứng cho quá trình giao lưu văn hóa của người Việt với bên ngoài.

3. Di sản thiên nhiên và di sản hỗn hợp

Câu 1 trang 44 Chuyên đề Lịch sử 10: Dựa vào lược đồ Hình 29 (tr. 39), hãy xác định vị trí phân bố của một số di sản thiên nhiên và di sản hỗn hợp. Kể tên một số di sản thiên nhiên và hỗn hợp khác.

Trả lời:

- Xác định vị trí của một số di sản thiên nhiên tiêu biểu ở Việt Nam

+ Cao nguyên đá Đồng Văn - ở Hà Giang

+ Non nước Cao Bằng - ở Cao Bằng

+ Vườn quốc gia Ba Bể - ở Bắc Cạn

+ Vịnh Hạ Long - ở Quảng Ninh

+ Vườn quốc gia Cúc Phương - ở 3 tỉnh: Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa

+ Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng - ở Quảng Bình

+ Công viên địa chất toàn cầu Đắc Nông - ở Đắc Nông

+ Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang (ở Lâm Đồng)

+ Vườn quốc gia Cát Tiên - ở các tỉnh: Lâm Đồng, Bình Phước, Đồng Nai

+ Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang - ở Kiên Giang

- Xác định vị trí của một số di sản hỗn hợp tiêu biểu ở Việt Nam

+ Di tích lịch sử và danh thắng Tây Thiên - Tam Đảo (Vĩnh Phúc)

+ Quần thể danh thắng Tràng An (Ninh Bình)

+ Khu di tích danh thắng Yên Tử (Quảng Ninh).

- Một số di sản thiên nhiên và hỗn hợp khác:

+ Di sản thiên nhiên: Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh), Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau (Cà Mau), Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà (Hải Phòng),...

+ Di sản hỗn hợp: Khu di tích và danh thắng Tây Yên Tử (Bắc Giang),...

Câu 2 trang 44 Chuyên đề Lịch sử 10Thông qua một ví dụ cụ thể, giải thích vì sao các di sản được phân loại là di sản thiên nhiên/di sản hỗn hợp.

Trả lời:

(*) Lựa chọn: quần thể danh thắng Tràng An

- Quần thể danh thắng Tràng An thuộc khu vực ranh giới giữa các huyện Hoa Lư, Gia Viễn, Nho Quan và các thành phố Tam Điệp, Ninh Bình (Ninh Bình). Năm 2014, quần thể danh thắng Tràng An được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới. Quần thể danh thắng Tràng An không chỉ có cảnh đẹp thiên nhiên, nơi đây còn chứa đựng những giá trị nổi bật về địa chất, lịch sử - văn hoá.

- Một số giá trị nổi bật của quần thể danh thắng Tràng An:

+ Địa chất, địa mạo: là một trong những đại diện ưu tú nhất của các cảnh quan tháp các-xtơ đá vôi trên thế giới, với những cảnh quan ngoạn mục như: tháp các-xtơ, hang động, nhũ đá,...

+ Đa dạng sinh học: có 134 họ với 384 chi và 577 loài thực vật; trong đó, có 10 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam. Động vật thuỷ sinh có 30 loài động vật nổi, 40 loài động vật đáy. Động vật trên cạn có nhiều loài quý hiếm như voọc mông trắng, rắn có mào,...

+ Lịch sử, văn hoá: đã phát hiện trên 30 di tích thời đại đá cũ, đá mới đến thời đại kim khí; là nơi lưu giữ văn hóa thời Đinh, Tiền Lê và đầu thời Lý với công trình nổi bật là cố đô Hoa Lư.

=> Kết luận: Với những giá trị nổi bật trên, có thể khẳng định quần thể danh thắng tràng An thuộc loại hình di sản hỗn hợp (bởi nó có cả giá trị về tự nhiên và giá trị về lịch sử, văn hóa).

- CÂU HỎI CUỐI BÀI

Luyện tập 1 trang 44 Chuyên đề Lịch sử 10: Lập bảng thống kê về một số di sản tiêu biểu của Việt Nam được UNESCO ghi danh theo gợi ý dưới đây:

TT

Tên di sản

Địa điểm (tỉnh/thành phố)

Loại hình di sản

1

?

?

?

Trả lời:

Bảng thống kê một số di sản tiêu biểu của Việt Nam được UNESCO ghi danh:

TT

Tên di sản

Địa điểm (tỉnh/thành phố)

Loại hình di sản

1

Nhã nhạc cung đình Huế

Thừa Thiên Huế

DSVH phi vật thể

2

Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên

Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng

DSVH phi vật thể

3

Dân ca Quan họ

Bắc Ninh, Bắc Giang

DSVH phi vật thể

4

Ca trù

Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên

DSVH  phi vật thể

5

Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh

Nghệ An, Hà Tĩnh

DSVH phi vật thể

6

Đơn ca tài tử Nam Bộ

Một số tỉnh Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận) và các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Nam Bộ.

DSVH phi vật thể

7

Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương

Phú Thọ

DSVH phi vật thể

8

Hội Gióng

Hà Nội

DSVH phi vật thể

9

Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ

Một số tỉnh Bắc Bộ: Bắc Ninh, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình

DSVH phi vật thể

10

Nghệ thuật Bài Chòi

Một số tỉnh Trung Bộ: Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận

DSVH phi vật thể

11

Hát Xoan

Phú Thọ, Vĩnh Phúc

DSVH phi vật thể

12

Nghi lễ Then của người Tày, Nùng, Thái

Một số tỉnh Bắc Bộ: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh

DSVH phi vật thể

13

Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long

Hà Nội

DSVH vật thể

14

Thành nhà Hồ

Thanh Hóa

DSVH vật thể

15

Quần thể cố đô Huế

Thừa Thiên Huế

DSVH vật thể

16

Thánh địa Mỹ Sơn

Quảng Nam

DSVH vật thể

17

Phố cổ Hội An

Quảng Nam

DSVH vật thể

18

Vịnh Hạ Long

Quảng Ninh

Di sản thiên nhiên

19

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng

Quảng Bình

Di sản thiên nhiên

20

Quần thể danh thắng Tràng An

Ninh Bình

Di sản hỗn hợp

Luyện tập 2 trang 44 Chuyên đề Lịch sử 10: Ngoài các di sản đã được UNESCO ghi danh, em hãy kể tên những di sản tiêu biểu khác ở địa phương em hoặc ở Việt Nam theo loại hình.

Trả lời:

(*) Một số di sản tiêu biểu ở Việt Nam

- Di sản văn hóa phi vật thể:

+ Võ cổ truyền Bình Định (Bình Định);

+ Múa rối nước (Hải Dương);

+ Lễ hội Côn Sơn và lễ hội Kiếp Bạc (Hải Dương);

+ Lễ hội Chọi trâu Đồ Sơn (Hải Phòng);

+ Lễ hội Lồng tông của người Tày (Tuyên Quang);

+ Tranh dân gian Đông Hồ (Bắc Ninh),...

- Di sản văn hóa vật thể:

+ Đền Ông Hoàng Mười (Nghệ An);

+ Trụ sở Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (TP Hồ Chí Minh);

+ Cụm di tích Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải (Quảng Trị);

+ Thành Cổ Loa (Hà Nội);

+ Trống đồng Đông Sơn;

+ Ấn vàng “Sắc mệnh chi bảo” thời Minh Mạng,...

- Di sản thiên nhiên:

+ Đỉnh núi Fansipan (Sa Pa, Lào Cai);

+ Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm (Quảng Nam);

+ Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau (Cà Mau);

+ Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà (Hải Phòng),...

- Di sản hỗn hợp:

+ Khu di tích - danh thắng Yên Tử;

+ Di tích lịch sử và danh thắng Tây Thiên - Tam Đảo.

Luyện tập 3 trang 44 Chuyên đề Lịch sử 10: Theo em, những di sản của Việt Nam có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của đất nước và cộng đồng sinh sống ở vùng di sản? Em cần làm gì để góp phần giữ gìn và phát huy giá trị của các di sản?

Trả lời:

- Ý nghĩa của những di sản đối với sự phát triển của đất nước và cộng đồng sinh sống ở vùng di sản:

+ Là tài sản vô giá của cộng đồng, dân tộc và tạo nên giá trị cốt lõi của cộng đồng, dân tộc Việt Nam.

+ Góp phần tạo ra sinh kế cho cá nhân và cộng đồng sống ở vùng di sản; là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

+ Góp phần thúc đẩy hòa bình và tinh thần đoàn kết giữa Việt Nam với các quốc gia thông qua quá trình giao lưu cũng như tôn trọng đa dạng văn hoá.

+ Đóng góp thiết thực vào quá trình bảo vệ môi trường.

- Để góp phần giữ gìn và phát huy giá trị của các di sản, chúng ta cần:

+ Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

+ Trực tiếp tham gia bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản văn hoá ở địa phương, quê hương, đất nước.

+ Sẵn sàng đóng góp và vận động người khác cùng tham gia bảo tồn, phát huy giá trị của di sản.

Vận dụng trang 44 Chuyên đề Lịch sử 10: Nếu là đại diện cho học sinh Việt Nam giới thiệu về một di sản nổi tiếng của đất nước với bạn bè quốc tế, em sẽ chọn di sản nào? Vì sao? Tìm hiểu thông tin và giới thiệu về di sản đó theo cách của em (làm bài thuyết trình, xây dựng đoạn phim ngắn, thiết kế đồ hoạ,...).

Trả lời:

(*) Tham khảo: Bài thuyết trình giới thiệu về Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội)

- Hoàng Thành Thăng Long là nơi gắn liền với hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Đây cũng là điểm đến nổi tiếng khi du khách nước ngoài tới thăm Hà Nội (Việt Nam).

- Hoàng thành Thăng Long là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu từ thời kì tiền Thăng Long (An Nam đô hộ phủ thế kỷ VII), qua thời Đinh - Tiền Lê, phát triển mạnh dưới thời Lý, Trần, Lê và là thành Hà Nội dưới triều Nguyễn. Đây là công trình kiến trúc đồ sộ, được các triều vua xây dựng trong nhiều giai đoạn lịch sử và trở thành một trong những di tích quan trọng bậc nhất trong hệ thống các di tích của Việt Nam.

- Hoàng thành Thăng Long là địa điểm lưu giữ nhiều giá trị lịch sử của dân tộc Việt Nam. Bao gồm cả những giá vị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa,... Hằng năm, nơi đây vẫn được tổ chức nhiều sự kiện lịch sử quan trọng.

- Từ đó đến nay, trải qua rất nhiều những biến cố của lịch sử, Hoàng Thành Thăng Long đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới với nhiều giá trị lịch sử văn hóa khác nhau. Một số di tích tiêu biểu được khai quật và gìn giữ tới thời điểm hiện tại có thể kể đến như Kỳ Đài, Đoan Môn, Điện Kính Thiên, khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu…

+ Khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu bao gồm tầng dưới cùng là một phần bên phía đông của thành Đại La dưới thời Cao Biền, nhà Đường, tầng trên là cung điện nhà Lý và nhà Trần, tiếp theo là một phần trung tâm của đông cung nhà Lê và trên cùng là một phần của trung tâm tòa thành tỉnh Hà Nội thế kỷ XIX. Nơi đây còn lưu lại nhiều hiện vật khảo cổ chứng minh sự phát triển của Việt Nam dưới thời phong kiến, cũng như là minh chứng của quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa với các nước phương Đông và phương Tây.

+ Cột cờ Hà Nội: là di tích được xây dựng năm 1812 dưới triều vua Gia Long. Cột cờ cao 60 m, gồm có chân đế, thân cột và vọng canh. Chân đế hình vuông chiếm một diện tích là 2007 m² và gồm 3 cấp thóp dần lên. Mỗi cấp đều có tường hoa với hoa văn bao quanh. Từ mặt đất lên tới chân cấp thứ 2 phải leo 18 bậc tại mặt phía Đông và mặt phía Tây. Muốn từ cấp 2 lên cấp 3 cũng phải leo 18 bậc ở hai cửa hướng Đông và Tây. Còn cấp thứ 3 có 4 cửa Đông, Tây, Nam, Bắc (với các tên "Nghênh húc" (Đón ánh nắng ban mai), "Hồi quang" (ánh nắng phản chiếu), "Hướng Minh" (hướng về ánh sáng)…) và từ cạnh dưới lên tới cạnh trên phải qua tới 14 bậc cầu thang và nhiều kiến trúc khác.......

+ Đoan Môn: là cửa vòm cuốn dẫn vào điện Kính Thiên. Đoan Môn gồm năm cổng xây bằng đá, phía ngoài là cửa Tam Môn khoảng 1812 - 1814, vua Gia Long cho phá để xây Cột Cờ (nay vẫn còn sừng sững). Năm 2002, giới khảo cổ học Việt Nam được phép đào phía trong Đoan Môn đã tìm thấy "lối xưa xe ngựa" thuộc thời Trần, dùng lại nhiều gạch Lý. Nếu tiếp tục khai quật, sẽ có thể thấy cả con đường từ Đoan Môn đến điện Kính Thiên ở phía Bắc và cửa Tây Nam thành Hà Nội.

+ Điện Kính Thiên: là di tích trung tâm, là hạt nhân chính trong tổng thể các địa danh lịch sử của thành cổ Hà Nội. Điện Kính Thiên chiếm vị trí trung tâm của khu di tích. Trước điện Kính Thiên là Đoan Môn rồi tới Cột Cờ Hà Nội, phía sau có Hậu Lâu, Cửa Bắc, hai phía đông và tây có tường bao và mở cửa nhỏ. Dấu tích điện Kính Thiên hiện nay chỉ còn là khu nền cũ. Phía nam nền điện còn có hàng lan can cao hơn một mét. Mặt trước, hướng chính nam của điện Kính Thiên xây hệ thống bậc lên bằng những phiến đá hộp lớn. Thềm điện gồm 10 bậc, 4 rồng đá chia thành 3 lối lên đều nhau tạo thành thềm rồng. Bốn con rồng đá được tạo tác vào thế kỷ 15 thời nhà Lê. Điêu khắc rồng đá điện Kính Thiên là một di sản kiến trúc nghệ thuật tuyệt tác, tiêu biểu cho nghệ thuật điêu khắc thời Lê sơ. Được chạm trổ bằng đá xanh, rồng đá có đầu nhô cao, đầu to, mắt tròn lồi, sừng dài có nhánh, bờm lượn ra sau, miệng hé mở, ngậm hạt ngọc. Thân rồng uốn lượn mềm mại thành nhiều vòng cung, nhỏ dần về phía nền điện ở trên. Trên lưng rồng có đường vây dài nhấp nhô như vân mây, tia lửa. Hai thành bậc ở hai bên thềm điện là hai khối đá chạy dài, chính là hai con rồng được cách điệu hoá. Nền điện Kính Thiên và đôi rồng chầu đã phần nào phản ánh được quy mô hoành tráng của điện Kính Thiên xưa.

+ Nhà D67: từ Tổng hành dinh - Nhà D67 Khu A Bộ quốc phòng, Bộ Chính trị và Quân uỷ Trung ương đã đưa ra những quyết định lịch sử đánh dấu những mốc son của cách mạng Việt Nam. Đó là Tổng tiến công Tết Mậu Thân 1968, Cuộc Tổng tiến công năm 1972, Đánh thắng hai cuộc chiến của Mỹ mà đỉnh cao là 12 ngày đêm cuối năm 1972, Tổng tiến công năm 1975, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh.

+ Cửa Bắc: là một trong năm cổng của thành Hà Nội thời Nguyễn. Khi Pháp phá thành Hà Nội họ giữ lại cửa Bắc vì nơi đây còn hai vết đại bác do pháo thuyền Pháp bắn từ sông Hồng năm 1882 khi Pháp hạ thành Hà Nội lần thứ hai. Ngày nay trên cổng thành là nơi thờ hai vị tổng đốc Hà Nội là Nguyễn Tri Phương và Hoàng Diệu…

- Với những di tích nổi tiếng như trên, Hoàng thành Thăng Long mang nhiều giá trị nổi bật:

+ Những di tích trên mặt và khai quật được trong lòng đất tại khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội là minh chứng đặc sắc về quá trình giao lưu văn hóa lâu dài, là nơi tiếp nhận nhiều ảnh hưởng văn hóa từ bên ngoài, nhiều học thuyết, tư tưởng có giá trị toàn cầu của văn minh nhân loại, đặc biệt là Phật giáo và Nho giáo, thuyết phong thủy, mô hình vương thành phương Đông, mô hình kiến trúc quân sự phương Tây (thành Vauban), để tạo dựng nên những nét độc đáo, sáng tạo của một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của một quốc gia vùng châu thổ sông Hồng. Kết quả giao thoa, tiếp biến văn hóa đó được biểu đạt trong tạo dựng cảnh quan, quy hoạch các khu cung điện, trong nghệ thuật kiến trúc và nghệ thuật trang trí cung đình với diễn biến văn hóa đa dạng qua các thời kỳ lịch sử.

+ Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội là minh chứng duy nhất về truyền thống văn hóa lâu đời của người Việt ở châu thổ sông Hồng trong suốt lịch sử liên tục 13 thế kỷ (trải dài từ thời tiền Thăng Long, qua thời Đinh- Tiền Lê, đến thời Thăng Long - Đông Kinh - Hà Nội với các vương triều Lý - Trần - Lê - Nguyễn) và vẫn được tiếp nối cho đến ngày nay. Những tầng văn hóa khảo cổ, di tích kiến trúc và nghệ thuật của di sản phản ánh một chuỗi lịch sử nối tiếp nhau liên tục của các vương triều cai trị đất nước Việt Nam trên các mặt tư tưởng, chính trị, hành chính, luật pháp, kinh tế và văn hoá trong gần một ngàn năm. Trên thế giới rất hiếm tìm thấy một di sản thể hiện được tính liên tục dài lâu như vậy của sự phát triển chính trị, văn hoá như tại khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội.

+ Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long minh chứng rõ nét về một di sản có liên hệ trực tiếp với nhiều sự kiện trọng đại của lịch sử của một quốc gia dân tộc vùng Đông Nam Á trong mối quan hệ khu vực và thế giới. Di sản đề cử là bằng chứng thuyết phục về sức sống và khả năng phục hưng của một quốc gia sau hơn mười thế kỷ bị nước ngoài đô hộ. Di sản đề cử còn ghi đậm dấu ấn thắng lợi của một nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc, có ảnh hưởng rộng lớn trong phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới bao gồm hai cuộc chiến tranh giành độc lập và thống nhất của Việt Nam.

- Chính vì những giá trị nổi bật về lịch sử và văn hóa, năm 2020, UNESCO đã vinh danh khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội là di sản văn hóa thế giới. Những giá trị nổi bật toàn cầu của khu di sản này được ghi nhận bởi 3 đặc điểm nổi bật: chiều dài lịch sử văn hóa suốt 13 thế kỷ; tính liên tục của di sản với tư cách là một trung tâm quyền lực; và các tầng di tích di vật đa dạng, phong phú, sinh động.

Đánh giá

0

0 đánh giá