Với giải sách bài tập Địa lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí lớp 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất
Câu 1 trang 10 SBT Địa Lí 10: Vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti được gọi là
A. thạch quyển.
B. tầng gra-nit.
C. lớp vỏ cứng.
D. tầng ba-dan.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 2 trang 10 SBT Địa Lí 10: So với vỏ Trái Đất, chiều dày của thạch quyển
A. mỏng hơn.
B. dày hơn.
C. chỉ bằng một nửa.
D. luôn dày gấp 2 lần ở mọi nơi.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 3 trang 10 SBT Địa Lí 10: Nội lực là những lực được sinh ra
A. do các vật liệu bị phá huỷ.
B. do các dòng chảy.
C. từ bên trong Trái Đất.
D. do tác động của con người.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Câu 4 trang 11 SBT Địa Lí 10: Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân sinh ra nội lực?
A. Nhiệt độ của không khí.
B. Sự phân huỷ các chất phóng xạ.
C. Năng lượng của các phản ứng hoá học.
D. Sự dịch chuyển của các dòng vật chất.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 5 trang 11 SBT Địa Lí 10: Hiện tượng nào sau đây do nội lực gây ra?
A. Hiện tượng lở đất.
B. Hiện tượng động đất, núi lửa.
C. Hiện tượng di chuyển vật liệu trên bề mặt đất.
D. Bồi đắp phù sa ở các vùng cửa sông.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Lời giải:
- Hiện tượng nén ép và tác động của nó:
+ Vận động nén ép làm các khu vực cấu tạo bằng đá mềm của vỏ Trái Đất bị uấn nếp.
+ Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp.
Lời giải:
- Núi lửa hình thành là do tác động của nội lực. Tại những nơi vỏ Trái Đất bị rạn nứt, vật chất nóng chảy ở dưới sâu (mac-ma) bị nén ép, phun trào ra ngoài mặt đất, tạo thành núi lửa.
- Núi lửa làm thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất:
+ Trên lục địa, dọc theo các đứt gãy, hoạt động núi lửa có thể phun trào mac-ma trên diện rộng, tạo thành những bề mặt địa hình rộng lớn, ví dụ như các cao nguyên ba-dan ở vùng Tây Nguyên Việt Nam.
+ Trên biển và đại dương, hoạt động núi lửa tạo nên các đảo, quần đảo và hệ thống núi ngầm ở đáy đại dương thế giới.
Lời giải:
- Vành đai động đất và núi lửa thường trùng với ranh giới của các mảng kiến tạo vì tại nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo dễ hình thành các đứt gãy, mac-ma có điều kiện để phun trào.
- Núi lửa thường kèm theo động đất.
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất
Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất
Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất
Bài 7: Khí quyển. Nhiệt độ không khí
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
I. Thạch quyển
- Khái niệm: Thạch quyển là phần trên cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.
- Thành phần: chủ yếu là các đá ở thể rắn.
Thạch quyển trong cấu tạo bên trong của Trái Đất
- Giới hạn
+ Giới hạn dưới của thạch quyển ở độ sâu khoảng 100 km.
+ Độ dày không đồng nhất: mỏng hơn ở vỏ đại dương và dày hơn ở vỏ lục địa.
II. Khái niệm và nguyên nhân của nội lực
1. Khái niệm: Nội lực là lực sinh ra bên trong Trái Đất.
2. Nguyên nhân
- Nguồn năng lượng từ quá trình phân huỷ các chất phóng xạ trong Trái Đất.
- Sự sắp xếp vật chất theo trọng lực, các phản ứng hoá học,... xảy ra bên trong Trái Đất.
III. Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình
Nội lực tạo ra các vận động kiến tạo, làm biến dạng vỏ Trái Đất, tạo nên sự thay đổi địa hình.
1. Hiện tượng uốn nếp
- Vận động nén ép làm các khu vực cấu tạo bằng đá mềm của vỏ Trái Đất bị uốn nếp.
- Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp.
- Ví dụ: hệ thống núi Hi-ma-lay-a, An-đet, Coóc-đi-e,...
Mô phỏng hiện tượng uốn nếp do vận động kiến tạo
2. Hiện tượng đứt gãy
- Vị trí: Tại những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị nứt vỡ, hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài.
- Đặc điểm: Hai bên đứt gãy có bộ phận được nâng lên (tạo thành dãy núi, khối núi,...) và có bộ phận hạ thấp (tạo thành thung lũng).
- Kết quả:
+ Các đứt gãy lớn tạo điều kiện hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất.
+ Dọc theo đứt gãy có thể hình thành biển hoặc các hồ tự nhiên, ví dụ: như Biển Đỏ và các hồ ở khu vực phí đông lục địa Phi
Mô phỏng hiện tượng đứt gãy do vận động kiến tạo
3. Hoạt động núi lửa
a. Đặc điểm
- Hoạt động núi lửa có thể xuất hiện trên lục địa và trên biển, đại dương.
- Núi lửa làm thay đổi địa hình do hoạt động phun trào và đông cứng mac-ma trên bề mặt Trái Đất.
- Trên lục địa, hoạt động núi lửa tạo thành các ngọn núi lửa đứng độc lập hoặc tập hợp thành khối, dãy núi lửa.
Núi Phú Sĩ (Nhật Bản)
b. Kết quả
- Miệng núi lửa đã ngừng hoạt động thường tạo thành thung lũng hoặc hồ tự nhiên.
- Dọc theo các đứt gãy, hoạt động núi lửa có thể phun trào mác-ma trên diện rộng, tạo thành những bề mặt địa hình rộng lớn. Ví dụ: cao nguyên Bazan ở Tây Nguyên ở Việt Nam…
- Hoạt động núi lửa còn tạo nên các đảo, quần đảo ở nhiều vùng biển và đại dương trên thế giới.
IV. Sự phân bố các vành đai động đất. Núi lửa trên Trái Đất
- Động đất, núi lửa thường tập trung ở ranh giới các mảng thạch quyển, tạo nên các vành đai động đất và vành đai núi lửa trên Trái Đất.
- Một số vành đai động đất:
+ Vành đai động đất phía tây châu Mĩ
+ Vành đai động đất giữa Đại Tây Dương
+ Vành đai động đất từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a
+ Vành đai động đất phía tây Thái Bình Dương
- Vành đai núi lửa:
+ Vành đai núi lửa ở phía tây châu Mĩ.
+ Vành đai núi lửa phía đông Đại Tây Dương.
+ Vành đai núi lửa Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a.
+ Vành đai núi lửa ở phía tây của Thái Bình Dương, từ eo biển Bê-rinh qua Nhật Bản đến Philippin.