Biện pháp tu từ là gì? Tác dụng của biện pháp tu từ; Các biện pháp tu từ thường gặp

193

Tailieumoi.vn biên soạn và giới thiệu bộ câu hỏi ôn tập Ngữ Văn 6 Bài 2: Thơ Cánh diều có lời giải chi tiết, bám sát chương trình học trên trường; giúp học sinh ôn tập và bổ sung kiến thức cũng như hoàn thành tốt các bài kiểm tra môn Ngữ Văn 6. Mời các bạn đón xem:

Biện pháp tu từ là gì? Tác dụng của biện pháp tu từ; Các biện pháp tu từ thường gặp

A. Lý thuyết Biện phép tu từ

1. Biện pháp tu từ là gì?

- Khái niệm: Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.

- Ví dụ về biện pháp tu từ:

Biện pháp điệp ngữ:

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ)

2. Tác dụng của biện pháp tu từ

- Tác dụng:

+ Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.

+ Nhằm thu hút người đọc, người nghe.

+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.

+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.

+ Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.

3. Các biện pháp tu từ thường gặp

a) Biện pháp tu từ từ vựng:

+ Biện pháp so sánh

+ Biện pháp ẩn dụ;

+ Biện pháp hoán dụ;

+ Biện pháp nhân hóa

+ Biện pháp điệp ngữ; điệp từ

+ Biện pháp nói giảm - nói tránh;

+ Biện pháp nói quá;

+ Biện pháp liệt kê;

+ Biện pháp chơi chữ.

+ Biện pháp tương phản

b) Biện pháp tu từ cú pháp:

+ Đảo ngữ;

+ Lặp cấu trúc

+ Chêm xen;

+ Câu hỏi tu từ;

+ Phép đối.

4. Tìm hiểu rõ về các biện pháp tu từ

4.1. Biện pháp tư từ so sánh

a Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

b. Cấu tạo của biện pháp so sánh:

- A là B:

“Người ta  hoa đất” 

(tục ngữ)

“Quê hương  chùm khế ngọt”               

(Quê hương  - Đỗ Trung Quân)

- A như B:

“Nước biếc trông như làn khói phủ

 Song thưa để mặc bóng trăng vào”

(Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

(Tiếng hát con tàu  - Chế Lan Viên)

- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

(ca dao)

 Trong đó:

 + A – sự vật, sự việc được so sánh

 + B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

 + “Là” “như” “bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

c. Các kiểu so sánh:

- Phân loại theo mức độ:

+ So sáng ngang bằng:

Người  cha,  bác,  anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”

(Sáng tháng Năm – Tố Hữu)

+ So sánh không ngang bằng:

“Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”

(Bầm ơi – Tố Hữu)

- Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

Cô giáo em hiền như cô Tấm 

+ So sánh khác loại:

Anh đi bộ đội sao trên mũ

Mãi mãi là sao sáng dẫn đường

Em sẽ là hoa trên đỉnh núi

Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!

(Núi đôi – Vũ Cao)

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:

Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào

[Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân] 

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

(ca dao)

4.2. Biện pháp tư từ nhân hóa

a. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn. 

b. Các kiểu nhân hóa:

- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

“Heo hút cồn mây súng ngửi trời

(Tây Tiến – Quang Dũng)

"Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

(Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)

- Trò chuyện với vật như với người:

Trâu ơi ta bảo trâu này…

(ca dao)

4.3. Biện pháp tư từ ẩn dụ

a. Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b. Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức

 “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

 → hoa lựu màu đỏ như lửa

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 

(ca dao)

 → ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động

Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

(Nguyễn Đức Mậu)

→ thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành

+ Ẩn dụ phẩm chất -  tương đồng về phẩm chất

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

(ca dao)

→ thuyền – người con trai; bến – người con gái

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng

(Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa)

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắng chảy đầy vai”

(Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông)

“Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng

(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)

“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”

 (Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng)

c. Lưu ý:

-  Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng” 

(Thương vợ - Tú Xương)

+ AD từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,...

4.4. Biện pháp tư từ hoán dụ

a. Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b. Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

Đầu xanh có tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”

(Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

(Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

“Vì sao trái đất nặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

(Tố Hữu)                             

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

(Việt Bắc - Tố Hữu)

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

Lưu ý:

Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:

-  Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng (giống nhau)

-  Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

4.5. Biện pháp tư từ nói quá/ phóng đại/ khoa trương

- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”

(Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi)

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”

(Việt Bắc  - Tố Hữu)       

4.6. Biện pháp tư từ nói giảm, nói tránh

- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”

(Bác ơi – Tố Hữu)

“Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)

4.7. Biện pháp tư từ điệp từ, điệp ngữ

- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

(Cây tre Việt Nam – Thép Mới)

- Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ cách quãng:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

+ Điệp nối tiếp:

Mai sau

 Mai sau

 Mai sau

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)     

+ Điệp vòng tròn:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

(Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)

4.8. Biện pháp tư từ chơi chữ

– Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

“Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồng lợi chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”

– Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)

+ Dùng cách điệp âm

+ Dùng lối nói lái.

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….

4.9. Biện pháp tư từ liệu kê

-  Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng 

Em đã sống lại rồi, em đã sống! 

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung 

Không giết được em, người con gái anh hùng!” 

(Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý)

4.10. Biện pháp tư từ tương phản

-  Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

O du kích nhỏ giương cao sung

Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

(Tố Hữu)

4.11. Biện pháp tư từ đảo ngữ

- Đảo ngữ là biện phap tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,…

- Ví dụ:

                             “Lom khom dưới núi: tiều vài chú

                                Lác đác bên sông: chợ mấy nhà”

[Qua Đèo Ngang – Bà huyện Thanh Quan]

=> Tô đậm cảm giác hoang vắng, cô liêu...

4.12. Biện pháp tư từ lặp cấu trúc

- Là biện pháp tu từ tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản

- Ví dụ: “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một” [Hồ Chí Minh]

=> khẳng định hùng hồn, đanh thép về sự đoàn kết, thống nhất ý chí của nhân dân ta.

                            “Trời xanh đây là của chúng ta

                              Núi rừng đây là của chúng ta”

[Đất nước – Nguyễn Đình Thi]

 => Khẳng định chủ quyền dân tộc, bộc lộ niềm tự hào, vui sướng,….

4.13. Biện pháp tư từ chêm xen

- Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.

                                    “Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

                                     Cũng vào du kích!

                                       Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

                                       Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”

[Quê hương – Giang Nam]

=> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín đáo.  

4.15. Biện pháp tư từ câu hỏi tu từ

- Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.

                             “Mẹ con đàn lợn âm dương

                               Chia lìa đôi ngả

                               Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã

                               Bây giờ tan tác về đâu?”

[Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

=> Nhấn mạnh cảnh ngộ mất mát, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh.

4.16. Biện pháp tư từ phép đối

-  Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.

- Có 2 kiểu: đối tương phản [ý trái ngược nhau]; đối tương hỗ [bổ sung ý cho nhau]

                                 “Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ

                                   Người/ khôn/ người/ đến/ chốn/ lao xao”

[Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm]

                                  “Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng”

                                   “Son phấn/ có/ thần/ chôn vẫn hận

                                    Văn chương/ không/ mệnh/ đốt còn vương”

[Đọc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du]

B. Bài tập về các biện pháp tu từ

Bài 1. Xác định biện pháp tu từ trong những câu thơ sau và phân tích tác dụng của chúng:

a.

Đã tan tác những bóng thù hắc ám

Đã sáng lại trời thu tháng Tám.

(Tố Hữu)

b.

Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa

(Nguyễn Đình Thi)

Trả lời:

a. Điệp cấu trúc “Đã” + đối “tan tác – sáng lại”, “bóng thù hắc ám – trời thu tháng Tám”

=> Khẳng định sự chuyển giao của đất nước, từ nô lệ trở thành một dân tộc độc lập tự do, qua đó

thể hiện niềm tự hào trước chiến thắng của dân tộc.

b. Liệt kê “trời xanh, núi rừng, cánh đồng, ngả đường, dòng sông” + điệp ngữ “là của chúng ta”

=> Nhấn mạnh chủ quyền, độc lập tự do của dân tộc, bộc lộ niềm vui sướng, tự hào trước tương lai mới của đất nước.

Bài 2. Chỉ ra và phân tích các biện pháp tu từ trong các câu sau:

a.

Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ

Bắp chân đầu gối vẫn săn gân

b. Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại.Chúng ta muốn có những tiểu thuyết, những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc – làm thành người, đẩy chúng ta đến một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.

Trả lời:

Câu

Biện pháp tu từ

Phân tích

a

Hoán dụ

- bắp chân, đầu gối: chỉ người/ ý chí của người
=> Hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa cái toàn thể và các bộ phận bên trong.

b

Ẩn dụ

- “Văn nghệ ngòn ngọt”: thứ văn nghệ tầm thường, hào nhoáng bề ngoài, không có giá trị
- Tình cảm gầy gò: (phản ánh) những tình cảm ,cảm xúc thoáng qua,vô nghĩa, tầm thường…

Bài 3. Hãy tìm phép ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây:

“Trăng cứ tròn vành vạnh

Kể chi người vô tình”

(Ánh trăng – Nguyễn Duy)

Trả lời:

Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” ẩn dụ: trước sau như một, sự chung thủy, vẹn nguyên của thiên nhiên quê hương.

Bài 4. Tìm những hình ảnh so sánh trong các khổ thơ sau:

a.

Bế cháu ông thủ thỉ:

Cháu khỏe hơn ông nhiều.

Ông là buổi trời chiều

Cháu là ngày rạng sáng.

Phạm Cúc

b.

Ông trăng tròn sáng tỏ

Soi rõ sân nhà em

Trăng khuya sáng hơn đèn

Ơi ông trăng sáng tỏ.

Trần Đăng Khoa

Em hãy tìm các sự vật có nét giống nhau được so sánh trong các câu trên.

Trả lời:

a. Các hình ảnh so sánh:

- Sức cháu được so sánh với sức ông: Cháu khỏe hơn ông nhiều.

- Ông được so sánh với buổi trời chiều vì ông đã già.

- Cháu được so sánh với ngày rạng sáng vì cháu ngày càng lớn và khỏe mạnh.

b. Hình ảnh so sánh:

- Trăng được so sánh với đèn: Trăng khuya sáng hơn đèn.

Bài 5. Cho các từ sau: chiếc bút, tán lá xanh. Em hãy đặt câu với những từ nêu trên, có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa.

Trả lời:

- Chiếc bút chăm chỉ nắn nót viết bài.

- Tán lá xanh rung rinh nhảy máy trong làn gió mới.

Bài 6. Sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh để thay đổi câu sau: Chiếc khăn len này được đan thật xấu.

Trả lời:

Chiếc khăn len này được đan thật xấu. → Chiếc khăn len này được đan chưa khéo lắm.

Bài 7. Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển.

Trả lời:

Đặt câu với thành ngữ:

- Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.

- Việc xây dựng các nhà máy thủy điện, có khác gì chúng ta dời non lấp biển.

Bài 8. Đặt câu miêu tả khung cảnh trên sân trường vào giờ ra chơi có sử dụng phép điệp từ có tác dụng liệt kê.

Trả lời:

Trên sân trường, là những em học sinh đang chơi đá bóng, chơi nhảy dây, chơi đá cầu, chơi đuổi bắt vui vẻ.

Bài 9. Hãy cho biết phép nhân hoá trong mỗi trường hợp dưới đây được tạo nên bằng cách nào?

a.

Cỏ gà rung tai

Nghe

Bui tre

Tần ngần

Gỡ tóc

Hàng bưởi

Đu đưa

Bế lũ con

Đầu tròn

Trọc lốc.

b.

Trâu ơi ta bảo trâu này:

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.

Cấy cày giữ nghiệp nông gia,

Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.

Bao giờ cây lúa còn bông,

Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn

Trả lời:

a. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật (Rung tai – Nghe, Tần ngần - Gỡ tóc, Bế lũ con, Đầu tròn - Trọc lốc).

b. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người (Trâu ơi ta bảo trâu này).

Bài 10. Phân tích đoạn thơ sau đây:

“Hôm nay trời nắng chang chang

Mèo con đi học chẳng mang thứ gì

Chỉ mang một chiếc bút chì

Và mang một mẩu bánh mì con con.”

(Mèo con đi học – Phan Thị Vàng Anh)

- Bài thơ trên đã nhân hóa con vật nào? Và nhân hóa như thế nào?

- Việc sử dụng biện pháp nhân hóa như vậy có tác dụng gì?

Trả lời:

- Hình ảnh nhân hóa được sử dụng ở đây là: “chú mèo”

Chú mèo trong đoạn thơ có những hoạt động y hệt một em học sinh. Chú mèo ta cũng phải đi học, chuẩn bị bút chì, và mang mẩu bánh mì đi ăn.

- Tác dụng: Nhờ vào hình ảnh nhân hóa này mà bài thơ trở nên hấp dẫn và cuốn hút hơn. Bởi vì hình ảnh so sánh này luôn khiến cho người đọc cảm thấy sự đáng yêu và tinh nghịch cả những chú mèo.

Bài 11. Chọn các đáp án đúng trong các câu sau:

Câu 1. Dòng nào dưới đây nêu đúng về biện pháp tu từ so sánh?

A. So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét khác biệt

B. So sánh là biện pháp tu từ phổ biến nhất trong tiếng Việt.

C. So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng

D. So sánh là biện pháp tu từ giúp cho câu văn, câu thơ ngắn gọn, có đọng, hàm súc.

Câu 2. Tìm câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn văn sau.

Mặt trời mới sáng đã như quả cầu lửa và hun đốt thành phố suốt ngày dài. Rét cũng khốn khổ. Suốt cả một mùa đông lạnh, Luận chỉ có độc một bộ vét thay đổi và đã phải đem bán đồ rồi. Đôi giày da duy nhất chống chọi với cái buốt tấy sưng ngón chân thì đã há mồm, rách cạnh. Cái lạnh thấu thịt da hành hạ người nghèo. Nhưng, nóng nôi cũng chẳng sung sướng gì. Ngày nóng bức, đêm oi nồng, lại thêm đàn muỗi hút máu người quấy quả dẳng dai. Quạt điện không có, quạt tay chỉ một lúc đã rã rời. Lắm đêm không ngủ được, trằn trọc, oán giận cả ông Trời, sao ông phung phí năng lượng đến như thế? Sao mọi sự lại có thể vô lí đến như thế được?

A. Mặt trời mới sáng đã như quả cầu lửa và hun đốt thành phố suốt ngày dài.

B. Rét cũng khốn khổ.

C. Cái lạnh thấu thịt da hành hạ người nghèo.

D. Lắm đêm không ngủ được, trằn trọc, oán giận cả ông Trời, sao ông phung phí năng lượng đến như thế

Câu

1

2

Đáp án

C

A

Bài 12. Tìm những hình ảnh so sánh trong các khổ thơ sau:

a) Bế cháu ông thủ thỉ:

Cháu khỏe hơn ông nhiều.

Ông là buổi trời chiều

Cháu là ngày rạng sáng.

PHẠM CÚC

b) Ông trăng tròn sáng tỏ

Soi rõ sân nhà em

Trăng khuya sáng hơn đèn

Ơi ông trăng sáng tỏ.

TRẦN ĐĂNG KHOA

Trả lời:

a) Các hình ảnh so sánh:

- Sức cháu được so sánh với sức ông: Cháu khỏe hơn ông nhiều.

- Ông được so sánh với buổi trời chiều vì ông đã già.

- Cháu được so sánh với ngày rạng sáng vì cháu ngày càng lớn và khỏe mạnh.

b) Hình ảnh so sánh:

- Trăng được so sánh với đèn: Trăng khuya sáng hơn đèn.

Đánh giá

0

0 đánh giá