Hoán dụ là gì? Phân loại hóa dụ; Tác dụng của hóa dụ

234

Tailieumoi.vn biên soạn và giới thiệu bộ câu hỏi ôn tập Ngữ Văn 6 Bài 5: Trò chuyện cùng thiên nhiên Chân trời sáng tạo có lời giải chi tiết, bám sát chương trình học trên trường; giúp học sinh ôn tập và bổ sung kiến thức cũng như hoàn thành tốt các bài kiểm tra môn Ngữ Văn 6. Mời các bạn đón xem:

Hoán dụ là gì? Phân loại hóa dụ; Tác dụng của hóa dụ

I. Hoán dụ là gì?

- Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi cảm, gợi hình cho sự diễn đạt.

- Ví dụ: 

Áo nâu liền với áo xanh

Nông thôn cùng với thị thành đứng lên

(Tố Hữu)

+ "áo nâu" để chỉ người nông dân, "áo xanh" để chỉ người "công nhân"

=> Đề cao sức mạnh đoàn kết của hai giai cấp.

+ "nông thôn" nhằm chỉ những người ở vùng nông thôn còn hình ảnh "thị thành" dùng để chỉ những người sống ở thị thành. 

Ví dụ:

“Cả nhà ăn cơm trong hương lúa đầu mùa...”

II. Phân loại hoán dụ

- Hoán dụ được chia làm 4 loại.

STT

Kiểu hoán dụ

Ví dụ

1

Lấy một bộ phận để gọi toàn thể

Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm

→ “bàn tay” vốn chỉ một bộ phận của cơ thể người, trong câu thơ được dùng để chỉ người lao động.

2

Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng

Vì sao? Trái Đất nặng ân tình

Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh

→ “Trái Đất” (vật chứa đựng) biểu thị đông đảo những người sống trên Trái Đất (vật bị chứa đựng).

3

Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật

Ngày Huế đổ máu

Chú Hà Nội về

→ “đổ máu” là dấu hiệu thường dùng thay cho sự hi sinh, mất mát nói chung. Trong câu thơ chỉ dấu hiệu của chiến tranh.

4

Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

→ “Một cây” và “ba cây” (số lượng cụ thể) lần lượt biểu thị ý nghĩa ít cây và nhiều cây (trừu tượng).

III. Tác dụng của hoán dụ

- Giúp người đọc nhận thức được một sự vật, hiện tượng thông qua hình ảnh của sự vật, hiện tượng khác tương đồng và tăng thêm ý nghĩa cho câu văn.

- Thể hiện tình cảm, mang sự tương đồng giữa sự vật hiện tượng giúp cho người đọc dễ dàng liên tưởng hơn về hình ảnh mà câu văn muốn mang lại.

IV. Ý nghĩa của hoán dụ

- Hoán dụ có tác dụng tăng sức gợi hình, gợi cảm giúp cho sự diễn đạt có tính hiệu quả cao. Từ đó, cho thấy sự phổ biến của phép tu từ này trong văn học.

- Hoán dụ được sử dụng để biểu thị mối quan hệ gần gũi, có tính chất tương đồng của sự vật – hiện tượng này với sự vật – hiện tượng khác để người đọc dễ dàng liên tưởng kề cận của hai đối tượng mà không cần so sánh chúng với nhau.

- Nội dung cơ sở để hình thành hoán dụ là sự liên tưởng, phát hiện ra mối quan hệ gần gũi giữa các sự vật – hiện tượng. Đây cũng chính là đặc điểm mà nhiều người nhầm lẫn hoán dụ với ẩn dụ bởi cả hai biện pháp này đều sử dụng những mối liên hệ tương đồng giữa các sự vật – hiện tượng với nhau.

- Khác với ẩn dụ, chức năng chủ yếu của hoán dụ là giúp người đọc có thể hình dung ngay được sự tương đồng của 2 sự vật – hiện tượng với ý nghĩa đầy đủ mà không cần phải suy nghĩ quá nhiều hay quá phức tạp.

- Đây là biện pháp tu từ được dùng trong nhiều trong văn học bởi nó thể hiện được nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, sức mạnh của nó vừa thể hiện ở tính cá thể hoá, lại được thể hiện cùng với tính cụ thể cho biểu cảm kín đáo, sâu sắc, nhiều hàm ý.

V. Phân biệt hoán dụ và ẩn dụ

So sánh

Ẩn dụ

Hoán dụ

Giống

- Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.

- Nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Khác

Dựa vào quan hệ tương đồng. Cụ thể về:

+ Hình thức

+ Cách thức thực hiện

+ Phẩm chất

+ Cảm giác

Dựa vào quan hệ tương cận (gần gũi). Cụ thể về:

+ Bộ phận – toàn thể

+ Vật chứ đựng – vật bị chứa đựng

+ Dấu hiệu của sự vật – sự vật

+ Cụ thể – trừu tượng

- Ví dụ:

- Ẩn dụ dựa vào sự liên tưởng tương đồng, dù hai sự vật đó không liên quan đến nhau nhưng giữa A và B có điểm gì đó giống nhau, nên người ta dùng A để thay cho tên gọi B.  Do đó, trong trường hợp này sự vật chuyển đổi tên gọi và sự vật được chuyển đổi tên gọi thường khác phạm trù hoàn toàn.

Thuyền về có nhớ bến chăng?

=> Như vậy, thuyền và bến trên thực tế không liên quan đến con người, nhưng dựa vào đặc tính giống nhau ta thấy được hình ảnh ẩn dụ.

+ thuyền - người con trai (người đang xuôi ngược, đi lại - di động)

+ bến - người con gái (kẻ đang đứng đó, ở lại - cố định)

=> Giống phép so sánh ngầm.

- Hoán dụ dựa vào sự liên tưởng tương cận (gần gũi) giữa các đối tượng, tức là hình ảnh A và B có liên quan đến nhau. Mối quan hệ giữa tên mới (A) và tên cũ (B) là mối quan hệ gần kề.

Ví dụ:

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

=> Áo chàm là chiếc áo của người dân vùng Việt Bắc thường mặc hàng ngày, vì vậy khiến ta liên tưởng đến đồng bào sinh sống ở Việt Bắc

VI. Bài tập về hoán dụ

Bài 1. Tìm phép hoán dụ và phân tích trong những câu thơ sau:

a.

“Không có kính, rồi xe không có đèn,

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:

Chỉ cần trong xe có một trái tim.”

(Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)

b.

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.”

(Đồng chí – Chính Hữu)

Trả lời:

a. Hình ảnh “trái tim” ở đây là phép hoán dụ, được tác giả Phạm Tiến Duật sử dụng để nói về những người lính, bộ đội lái xe trên đường Trường Sơn. Đây cũng là một hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa cao đẹp, nói lòng yêu nước nồng nàn, lòng thủy chung son sắc và ý chí chiến đấu mãnh liệt, anh dũng của những chiến sĩ.

b. Phép hoán dụ được sử dụng ở đây là hình ảnh “giếng nước gốc đa” sự nhớ thương và mong một ngày trở về của những người ở lại đối với những người lính ra biên cương chiến đấu, là những người mẹ nhớ con, người vợ nhớ chồng, người con nhớ bố.

Bài 2. Cho những câu sau, chỉ ra kiểu hoán dụ được sử dụng trong câu:

a. “Họ là chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà làm thuyền cũng giỏi.”

(Nguyễn Tuân)

b. “Nhân danh ai – Bay chôn tuổi thanh xuân của chúng ta trong những quan tài.”

(Emily con – Tố Hữu)

Trả lời:

a. Biện pháp hoán dụ dùng trong câu là hoán dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể, hình ảnh “tay sào”, “tay chèo” là chỉ tới người lái đò.

b. Biện pháp tu từ hoán dụ sử dụng trong câu là hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để nói về chính sự vật đó. “Tuổi thanh xuân” là để chỉ tuổi trẻ.

Bài 3. Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau, và cho biết quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì?

a) Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.

(Hồ Chí Minh)

- Làng xóm ta dùng để chỉ cuộc sống của người nông dân, kiểu hoán dụ lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.

- Đói rách dùng để chỉ cuộc sống cơ cực vất vả, Nhộn nhịp dùng để chỉ cuộc sống ấm no hạnh phúc.

b)

Vì lợi ích mười năm phải trồng cây

Vì lợi ích trăm năm phải trồng người.

(Hồ Chí Minh)

Lợi ích mười năm, trăm năm dùng theo nghĩa chỉ lượng, kiểu hoán dụ lấy cái cụ thể gọi cái trừu tượng.

Bài 4. Hoán dụ có gì giống và khác với ẩn dụ? Cho ví dụ minh họa.

a) So sánh

+ Giống nhau

Cả hai biện pháp đều lấy tên gọi của sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác.

+ Khác nhau - Ấn dụ dựa mối quan hệ tương đồng.

- Hoán dụ trên cơ sở mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.

b) Ví dụ

Cầu cong như cái lược ngà

Sông dài mái tóc cung nga buông hờ.

(Huy Cận)

Mái tóc có đặc điểm: Mềm mại, thướt tha, vì vậy có thể dùng làm ẩn dụ để nói về dòng sông.

Bóng hồng nhác thấy nẻo xa

Xuân Lan, thu cúc, mặn mà cả hai.

(Nguyễn Du)

Câu thơ nói về vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều. Ngày xưa những phụ nữ khuê các thường hay bận y phục màu hồng. Y phục màu hồng đã trở thành đặc trưng của phụ nữ, tác giả đã dùng bóng hồng để hoán dụ chỉ người con gái.

Bài 5: Tìm và phân tích phép hóan dụ trong câu thơ sau:

a.Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân

    (Viếng lăng Bác – Viễn Phương)

b.Từ hồi về thành phố

Quen ánh điện, cửa gương

Vầng trăng đi qua ngõ

Như người dưng qua đường

    (Ánh trăng – Nguyễn Duy)

Gợi ý:

a.Phép hoán dụ: “Bảy mươi chín mùa xuân”. Bảy mươi chín mùa xuân ý nói Bác bảy mươi chín tuổi. Người đã dành 79 năm hi sinh và cống hiến vì độc lập, tự do, hạnh phúc cho dân tộc.

b.Phép hoán dụ: “Ánh điện, cửa gương”: cuộc sống thành phố hiện đại, sang trọng, nhiều tiện nghi đầy đủ.

Bài 6: Tìm phép hoán dụ trong những câu thơ sau và nêu tác dụng nghệ thuật của phép hoán dụ đối với các câu ca dao, câu thơ trên:

a.       Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay

    (Việt Bắc – Tố Hữu)

b.Mồ hôi mà đổ xuống đồng

Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương

    (Giọt mồ hôi – Thanh Tịnh)

Gợi ý:

a. Phép hoán dụ: áo chàm (y phục) để chỉ đồng bào Việt Bắc

- Tác dụng nghệ thuật: Chỉ người dân Việt Bắc vẫn mặc tấm áo chàm đơn sơ, bình dị. Màu áo chàm vừa mang vẻ đẹp mộc mạc, bền bỉ, khó phai như tấm lòng người dân Việt Bắc thủy chung, sâu nặng. Câu thơ ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và tình cảm sâu nặng của người dân Việt Bắc dành cho cán bộ về xuôi.

b. Phép hoán dụ: mồ hôi (đặc điểm) để chỉ quá trình lao động nặng nhọc, vất vả.

- Tác dụng nghệ thuật: ca ngợi sức mạnh của lao động, chỉ có lao động nặng nhọc, vất vả mới giúp chúng ta có một cuộc sống đầy đủ và ấm no hơn. Đồng thời khích lệ tinh thần lao động của con người góp sức phát triển kinh tế đất nước.

Bài 7: Câu “Vì lợi ích mười năm trông cây/ Vì lợi ích trăm năm trồng người” sử dụng phép hoán dụ nào?

A. Phép hoán dụ lấy bộ phận gọi tên toàn thể

B. Phép hoán dụ lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng

C. Phép hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi tên cái trừu tượng

D. Phép hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi tên sự vật

Đáp án C

Bài 8: Tìm và phân tích biện pháp tu từ hoán dụ trong đọan thơ sau:

Áo nâu cùng với áo xanh

Nông thôn cùng với thị thành đứng lên

Lời giải:

- Biện pháp hoán dụ: áo nâu (chỉ người nông dân), áo xanh (chỉ người công nhân), nông thôn (chỉ những người ở nông thôn), thị thành (chỉ những người sống ở thành thị)

=> Các từ trên được dùng để biểu thị những đối tượng có mối quan hệ gần gũi với nó

- Tác dụng: Nêu được đặc điểm riêng phổ biến về trang phục của người nông dân, công nhân nước ta. Thể hiện sự quan sát, miêu tả cụ thể, gần gũi ý nói: Các tầng lớp, giai cấp đang cùng nhau đứng lên xây dựng đất nước

Đánh giá

0

0 đánh giá