Với giải sách bài tập Địa Lí 11 Bài 26: Kinh tế Trung Quốc sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 11. Mời các bạn đón xem:
Sách bài tập Địa Lí 11 Bài 26: Kinh tế Trung Quốc
Câu 1 trang 86 SBT Địa Lí 11: Khoanh tròn chữ cái ứng với ý đúng.
A. Công nghiệp, nông nghiệp, khoa học – kĩ thuật và quốc phòng.
B. Công nghiệp, nông nghiệp, du lịch và giao thông vận tải.
C. Nông nghiệp, dịch vụ, thương mại và cơ sở hạ tầng.
D. Nông nghiệp, du lịch, giao thông vận tải và quốc phòng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
2 trang 86 SBT Địa Lí 11: Năm 2020, Trung Quốc có quy mô GDP xếp thứ mấy trên thế giới
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
3 trang 86 SBT Địa Lí 11: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp của Trung Quốc hiện nay là
A. giảm tỉ trọng các ngành công nghiệp chế biến
B. tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp truyền thống.
C. tăng tỉ trọng các ngành có hàm lượng khoa học – kĩ thuật.
D. tăng tỉ trọng các ngành khai thác nguyên, nhiên liệu.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
4 trang 86 SBT Địa Lí 11: Ý nào dưới đây đúng khi nói về ngành nông nghiệp của Trung Quốc
A. Cây công nghiệp giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành trồng trọt.
B. Ngành trồng trọt là ngành chủ yếu trong nông nghiệp của Trung Quốc.
C. Ngành chăn nuôi luôn chiếm tỉ trọng trên 50% cơ cấu ngành nông nghiệp.
D. Nông nghiệp có sản lượng cao nhờ liên tục mở rộng diện tích sản xuất.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
A. Thương mại.
B. Giao thông vận tải.
C. Du lịch.
D. Tài chính - ngân hàng
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 2 trang 87 SBT Địa Lí 11: Những thành tựu nổi bật của nền kinh tế Trung Quốc.
Lời giải:
Câu 3 trang 87 SBT Địa Lí 11: Dựa vào bảng 26.2 SGK trang 140, hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây.
1. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của Trung Quốc năm 2010 và 2020.
2. Nhận xét sự thay đổi về cơ cấu GDP của Trung Quốc, giai đoạn 2010 – 2020.
Lời giải:
♦ Yêu cầu số 1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của Trung Quốc năm 2010 và 2020
♦ Yêu cầu số 2: Giai đoạn 2010 – 2020, cơ cấu GDP của Trung Quốc có sự biến động:
- Cơ cấu GDP trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và ngành dịch vụ đều có xu hướng giảm, trong đó ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 9,6% xuống còn 7,7%, ngành dịch vụ giảm từ 46,7% xuống còn 37,8%. Ngược lại, tỉ trọng GDP trong ngành công nghiệp, xây dựng có xu hướng tăng lên, từ 43,7% lên 54,5%.
- Trong cả 2 năm, cơ cấu GDP trong ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ đều chiếm tỉ trọng đáng kể và cơ cấu GDP trong ngành nông nghiệp luôn chiếm tỉ trọng nhỏ nhất.
Câu 4 trang 88 SBT Địa Lí 11: Dựa vào hình 26.1 SGK trang 141, hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây.
1. So sánh đặc điểm phân bố các trung tâm công nghiệp giữa miền Tây và miền Đông Trung Quốc.
2. Kể tên 5 trung tâm công nghiệp ở Trung Quốc và một số ngành công nghiệp tiêu biểu của 5 trung tâm công nghiệp đó.
Lời giải:
♦ Yêu cầu số 1: Các trung tâm công nghiệp chính của Trung Quốc phân bố chủ yếu ở miền Đông, đặc biệt là vùng duyên hải với các trung tâm như Bắc Kinh, Nam Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu.
♦ Yêu cầu số 2: 5 trung tâm công nghiệp của Trung Quốc và một số ngành công nghiệp tiêu biểu:
- Bắc Kinh: điện tử - tin học, cơ khí, hóa chất, hóa dầu, dệt – may, nhiệt điện
- Nam Kinh: sản xuất ô tô, dệt – may, hóa chất, hóa dầu, luyện kim đen, nhiệt điện
- Hàng Châu: dệt – may, luyện kim đen, luyện kim màu, hóa chất, sản xuất ô tô
- Quảng Châu: cơ khí, hóa chất, hóa dầu, điện tử - tin học, dệt – may
- Trùng Khánh: nhiệt điện, điện tử - tin học, hóa chất, sản xuất ô tô, dệt – may, luyện kim màu, chế tạo máy bay
Câu 5 trang 88 SBT Địa Lí 11: Tính tốc độ tăng trưởng của các sản phẩm nông nghiệp Trung Quốc.
1. Tính tốc độ tăng trưởng của các sản phẩm nông nghiệp Trung Quốc, giai đoạn 2005 – 2020 (lấy năm 2005 bằng 100%) và điền kết quả vào chỗ trống (....) trong bảng dưới đây. (Đơn vị: %).
2. Nhận xét tình hình sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp của Trung Quốc, giai đoạn 2005 – 2020.
Lời giải:
♦ Yêu cầu số 1:
Sản phẩm |
2005 |
2010 |
2020 |
Lạc |
100 |
109,7 |
125,9 |
Lúa gạo |
100 |
108,3 |
117,3 |
Lúa mì |
100 |
118,3 |
137,9 |
Thịt bò |
100 |
111,8 |
117,6 |
Thịt lợn |
100 |
110,9 |
90,3 |
♦ Yêu cầu số 2: Nhận xét:
Trong giai đoạn 2005 – 2020, tình hình sản xuất lạc, lúa gạo, lúa mì, thịt bò đều có xu hướng tăng, trong đó lúa mì là sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, 137,9% so với năm 2005, tăng 31,5 triệu tấn. Trong khi đó, tình hình sản xuất thịt lợn có nhiều biến động, giai đoạn 2005 – 2010, tốc độ tăng trưởng của thịt lợn có xu hướng tăng (110,9% so với 2005) và sản lượng tăng thêm 5,1 triệu tấn. Tuy nhiên, đến 2020, sản lượng thịt lợn giảm xuống còn 42,1 triệu tấn với tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 90,3% so với năm 2005.
Câu 6 trang 89 SBT Địa Lí 11: Dựa vào hình 26.2 SGK trang 143, hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây.
1. So sánh đặc điểm phân bố một số sản phẩm nông nghiệp giữa miền Tây và miền Đông Trung Quốc.
2. Kể tên và cho biết đặc điểm phân bố của 5 sản phẩm nông nghiệp Trung Quốc.
Lời giải:
♦ Yêu cầu số 1: Trong ngành trồng trọt, các loại cây lương thực như lúa gạo, lúa mỳ, ngô… chủ yếu được trồng nhiều ở miền Đông Trung Quốc. Trong chăn nuôi, lợn, bò, gia cầm chủ yếu được nuôi ở miền Đông, miền Tây chủ yếu là nuôi cừu.
♦ Yêu cầu số 2: Đặc điểm phân bố của 5 sản phẩm nông nghiệp Trung Quốc:
- Lúa gạo được trồng nhiều ở đồng bằng Hoa Trung và Hoa Nam
- Lúa mỳ được trồng nhiều ở đồng bằng Hoa Bắc và Đông Bắc
- Chè được trồng nhiều ở đồng bằng Hoa Nam
- Cừu chủ yếu được nuôi ở khu vực phía Tây
- Lợn chủ yếu được nuôi ở đồng bằng Hoa Nam và Hoa Trung
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 25: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc
Bài 27: Thực hành: Tìm hiểu sự thay đổi của nền kinh tế tại vùng duyên hải Trung Quốc
Bài 28: Thực hành: Tìm hiểu về kinh tế Ô-xtrây-li-a
Bài 29: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Cộng hoà Nam Phi
Lý thuyết Địa lí 11 Bài 26: Kinh tế Trung Quốc
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NỀN KINH TẾ
- Năm 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đất nước bắt đầu tiến hành thực hiện một số chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội như cải cách ruộng đất, cải tạo công thương, quốc hữu hoá tư liệu sản xuất,...
- Đến cuối thập niên 70 của thế kỉ XX, Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa với chính sách 4 hiện đại hoá: công nghiệp, nông nghiệp, khoa học - kĩ thuật và quốc phòng. Một số biện pháp cụ thể như:
+ Vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
+ Tăng cường vốn đầu tư;
+ Mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp;
+ Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học - kĩ thuật;
+ Chú trọng phát triển các ngành dịch vụ cùng những kế hoạch phù hợp với từng lĩnh vực kinh tế,...
- Công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu lớn trên lĩnh vực kinh tế, cụ thể là:
+ Quy mô GDP của Trung Quốc tăng nhanh và liên tục, đạt 14688,0 tỉ USD (năm 2020), trở thành nước có quy mô GDP đứng thứ 2 thế giới, sau Hoa Kỳ.
+ Liên tục trong nhiều năm, nền kinh tế Trung Quốc đạt mức tăng trưởng cao và ổn định.
+ Cơ cấu GDP ngày càng chuyển dịch theo hướng hiện đại.
+ Năm 2020, Trung Quốc đã trở thành một trong những quốc gia thu hút FDI hàng đầu thế giới.
- Những thành tựu trên đã đưa Trung Quốc trở thành một trong những cường quốc về kinh tế. Vị thế của Trung Quốc về nhiều mặt như kinh tế, chính trị, khoa học - công nghệ, văn hóa, đối ngoại, quốc phòng,... ngày càng được khẳng định trên thế giới.
II. CÁC NGÀNH KINH TẾ
1. Công nghiệp
- Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng hàng đầu và tạo nên sức mạnh cho nền kinh tế Trung Quốc.
+ Ngành công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao, GDP công nghiệp năm 2020 tăng gần gấp đôi so với năm 2010.
+ Nhiều sản phẩm công nghiệp có sản lượng đứng đầu thế giới như than, điện, ô tô,..
- Cơ cấu ngành công nghiệp của Trung Quốc chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa. Các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học - kĩ thuật chiếm tỉ trọng cao, đóng góp đáng kể vào thành công của quốc gia này trên thị trường công nghệ và lĩnh vực hàng không vũ trụ.
+ Công nghiệp sản xuất ô tô của Trung Quốc phát triển rất nhanh, chiếm hơn 32% tổng số ô tô được sản xuất toàn cầu. Trong đó, ô tô sử dụng năng lượng mới là sản phẩm có mức tăng trưởng bình quân cao, dần trở thành thế mạnh của Trung Quốc so với thế giới.
+ Công nghiệp hàng không vũ trụ được đầu tư mạnh và có hệ thống, phát triển không chỉ nhằm mục đích quốc phòng mà còn phục vụ dân sinh như dự báo thời tiết, nghiên cứu khoa học, thương mại. Từ năm 2003, Trung Quốc đã phóng thành công các tàu vũ trụ Thần Châu lên quỹ đạo của Trái Đất. Ngoài ra, quốc gia này còn thực hiện nhiều chuyến thám hiểm Mặt Trăng, sao Hoả và nhiều thiên thể khác.
+ Nhiều sản phẩm công nghệ của Trung Quốc cũng chiếm phần lớn thị phần toàn cầu như: điện thoại thông minh, camera giám sát, máy tính cá nhân, máy điều hoà...
- Các trung tâm công nghiệp chính của Trung Quốc phân bố chủ yếu ở miền Đông, đặc biệt là vùng duyên hải với các trung tâm như: Bắc Kinh, Nam Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu,...
2. Nông nghiệp
- Công cuộc cải cách nông nghiệp của Trung Quốc được thực hiện với quy mô lớn từ cuối năm 1978 với những chính sách như: giao đất, tự chủ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển kinh tế hộ gia đình, phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh khoa học - kĩ thuật và ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp,... Nhờ đó, ngành nông nghiệp Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật.
- Ngành trồng trọt là ngành chủ yếu trong nông nghiệp Trung Quốc.
+ Năm 2020, ngành trồng trọt chiếm khoảng 64,1% giá trị tổng sản lượng của ngành nông nghiệp.
+ Trong cơ cấu ngành trồng trọt, cây lương thực giữ vị trí quan trọng, sản lượng đứng đầu thế giới, nhất là lúa gạo và lúa mì. Lúa gạo được trồng nhiều ở đồng bằng Hoa Trung và Hoa Nam, lúa mì trồng chủ yếu ở đồng bằng Hoa Bắc và Đông Bắc.
- Ngành chăn nuôi được quan tâm và phát triển, chiếm khoảng 35,9% trong cơ cấu nông nghiệp.
+ Các vật nuôi chủ yếu ở Trung Quốc là lợn, bò, cừu, gia cầm,...
+ Lợn, bò và gia cầm chủ yếu được nuôi ở các vùng đồng bằng; cừu được nuôi chủ yếu ở các vùng Đông Bắc, Hoa Bắc và phía tây.
- Với đường bờ biển dài và diện tích mặt nước lớn, Trung Quốc có nhiều thuận lợi để phát triển ngư nghiệp, bao gồm khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Năm 2020, sản lượng thuỷ sản của Trung Quốc đứng đầu thế giới với trên 65 triệu tấn, trong đó thuỷ sản nuôi trồng chiếm hơn 52 triệu tấn.
- Đối với ngành lâm nghiệp, mặc dù độ che phủ rừng còn thấp nhưng Trung Quốc đang có nhiều nỗ lực nhằm gia tăng diện tích rừng và đặt mục tiêu đến 2035, diện tích rừng đạt 26% diện tích lãnh thổ.
3. Dịch vụ
- Dịch vụ là ngành có tốc độ phát triển rất nhanh và chiếm tỉ trọng cao nhất trong GDP của Trung Quốc. Năm 2020, ngành dịch vụ thu hút đến 47,3% lao động của nền kinh tế.
- Trung Quốc là cường quốc thương mại của thế giới.
+ Năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước khoảng 5400 tỉ USD.
+ Về ngoại thương, xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và chiếm khoảng 14,7% giá trị xuất khẩu toàn cầu.
- Hệ thống giao thông vận tải trở thành động lực quan trọng giúp phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
+ Năm 2020, Trung Quốc đã xây dựng được mạng lưới đường ô tô và đường sắt phát triển bậc nhất thế giới, đặc biệt là đường cao tốc có chiều dài trên 160 nghìn km, dài nhất thế giới.
+ Đối với ngành hàng không, Trung Quốc có vị trí cao trên thế giới với hơn 230 sân bay. Một số sân bay lớn như Đại Hưng (Bắc Kinh), Hàng Châu (Chiết Giang), Hồng Công,...
+ Ngành hàng hải của Trung Quốc cũng rất phát triển với một số cảng biển lớn như Thượng Hải, Thanh Đảo (Sơn Đông), Thâm Quyến (Quảng Đông),...
- Trung Quốc cũng là nước có hệ thống thông tin, viễn thông phát triển nhờ trình độ khoa học - công nghệ không ngừng được nâng cao. Trung Quốc là quốc gia đi đầu về công nghệ 5G và đã xây dựng được mạng lưới 5G lớn nhất thế giới, số điện thoại trung bình trên 100 dân cao nhất trên thế giới.
- Với tài nguyên du lịch đa dạng, Trung Quốc chú trọng đầu tư phát triển nên du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Năm 2019, quốc gia này đã đón hơn 31,9 triệu lượt khách quốc tế với doanh thu từ du lịch quốc tế khoảng 131,2 tỉ USD.