Điền thông tin về những loại, thể loại văn bản em đã được học trong học kì II vào bảng sau

56

Với giải Bài tập 1 trang 89 VTH Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức chi tiết trong Ôn tập học kì 2 giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VTH Ngữ Văn 8. Mời các bạn đón xem:

Giải VTH Ngữ Văn 8 Ôn tập học kì 2

Bài tập 1 trang 89 VTH Ngữ Văn 8 Tập 2: Điền thông tin về những loại, thể loại văn bản em đã được học trong học kì II vào bảng sau:

STT

Loại, thể loại văn bản

Đặc điểm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trả lời:

STT

Loại, thể loại văn bản

Đặc điểm

1

Truyện

Cốt truyện đa tuyến có nhiẽu mức độ khác nhau (số lượng mạch sự kiện), nhiều kiểu kết hợp các mạch sự kiện (song song hay lồng ghép, xen kẽ).

2

Văn bản nghị luận

Văn nghị luận là thể loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lý luận.

– Cấu trúc của văn nghị luận:

+ Mở bài:

Giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu lên luận điểm cơ bản cần giải quyết trong bài.

+ Thân bài:

Tiến hành triển khai các luận điểm chính. Sử dụng lý lẽ, dẫn chứng lập luận để thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình bày.

+ Kết bài:

Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã nêu.

3

Thể thơ tự do

– Thơ tự do là hình thức cơ bản của thơ, phân biệt với thơ cách luật ở chỗ không bị ràng buộc vào các quy tắc nhất định về số câu, số chữ, niêm đối,…

– Nhưng thơ tự do lại khác thơ văn xuôi ở chỗ văn bản có phân dòng và xếp song song thành hàng, thành khổ như những đơn vị nhịp điệu, có thể có vần.

– Thơ tự do là thơ phân dòng nhưng không có thể thức nhất định và không quy định số lượng từ trong một câu, cũng như không cần có vần liên tục.

4

Văn thuyết minh

– Văn bản thuyết minh đã được các chủ thể lựa chọn và sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày. Văn bản cung cấp cho bạn đọc những kiến thức khách quan về những vấn đề, sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội

– Phạm vi sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày;

– Dẫn chứng trong văn bản thuyết minh cần chính xác, chặt chẽ và sinh động để truyền tải được hết ý của người viết đến với người đọc.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá