Với giải sách bài tập Địa Lí 11 Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 11. Mời các bạn đón xem:
Sách bài tập Địa Lí 11 Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước
Câu 1 trang 5 SBT Địa lí 11: Khoanh tròn chữ cái ứng với ý đúng.
1. Chỉ số nào dưới đây là thước đo tổng hợp sự phát triển con người?
A. HDI.
B. GNI.
C. GIN.
D. GDP
Trả lời:
Chọn A
2. Các nước đang phát triển không có đặc điểm nào dưới đây?
A. GNI/người ở mức trung bình cao, trung bình thấp và thấp.
B. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã đạt ngưỡng giới hạn.
C. Chỉ số HDI thường ở mức cao, trung bình và thấp.
D. Phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động.
Trả lời
Chọn B
3. Nền kinh tế các nước phát triển đang có sự thay đổi như thế nào?
A. Phát triển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức.
B. Chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu ngành kinh tế.
C. Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất.
D. Ngành dịch vụ chi phối toàn bộ các hoạt động kinh tế khác.
Trả lời
Chọn A
4. Một trong những thách thức lớn về mặt xã hội mà các nước phát triển đang phải đối mặt là
A. vấn đề phân bố dân cư.
B. vấn đề già hoá dân số.
C. chất lượng nguồn lao động.
D. chất lượng cơ sở hạ tầng.
Trả lời
Chọn B
5. Các nước đang phát triển có lợi thế nào về mặt xã hội?
A. Đa dạng văn hoá, tạo sức hút du lịch.
B. Dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào.
C. Cơ sở hạ tầng hoàn thiện và hiện đại.
D. Chất lượng và năng suất lao động cao.
Trả lời
Chọn B
Câu 2 trang 6 SBT Địa lí 11: Nối các ý ở cột A, cột C với các ý ở cột B cho phù hợp về các chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển kinh tế các nhóm nước.
Trả lời
- Nhóm nước phát triển:
+ Chỉ số GNI/người: cao
+ Chỉ số HDI: rất cao
- Nhóm nước đang phát triển:
+ Chỉ số GNI/người: trung bình cao, trung bình thấp, thấp
+ Chỉ số HDI: cao, trung bình, thấp
Các nước phát triển thường có tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản…………., ngành dịch vụ có tỉ trọng…………. trong cơ cấu kinh tế. Một số nền kinh tế có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gần như…………. Nền kinh tế đang chuyển từ kinh tế công nghiệp sang.………….
Các nước đang phát triển có tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm tỉ trọng thuỷ sản, ngành………….chiếm tỉ trọng…………. ngành…………. Cơ cấu ngành kinh tế đang chuyển dịch theo hướng…………. Trong cơ cấu công nghiệp, …………. chiếm tỉ trọng chưa cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu, lao động còn chiếm tỉ trọng………….
Trả lời
Các nước phát triển thường có tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thấp nhất, ngành dịch vụ có tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế. Một số nền kinh tế có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gần như đạt đến ngưỡng giới hạn . Nền kinh tế đang chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức.
Các nước đang phát triển có tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, chiếm tỉ trọng cao nhất, ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng cao hơn ngành dịch vụ. Cơ cấu ngành kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong cơ cấu công nghiệp, công nghiệp chế biến chiếm tỉ trọng chưa cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu, lao động còn chiếm tỉ trọng khá cao.
Câu 4 trang 7 SBT Địa lí 11: Cho bảng số liệu sau
Trả lời
- Vẽ biểu đồ:
+ Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước Anh năm 2010 và 2021
+ Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước In-đô-nê-xi-a năm 2010 và 2021
- Nhận xét: Trong giai đoạn 2010 - 2021:
+ Tại Anh: Nhóm tuổi từ 0 - 14 tuổi có xu hướng tăng nhưng không đáng kể, nhóm tuổi từ 15 - 64 tuổi giảm, nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên có xu hướng tăng.
+ Tại In-đô-nê-xi-a: Nhóm tuổi từ 0 - 14 tuổi có xu hướng giảm, nhóm tuổi từ 15 - 64 tuổi và nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên có xu hướng tăng.
=> Nhìn chung, ở cả hai nước, nhóm tuổi từ 15 - 64 tuổi đều chiếm tỉ trọng lớn nhất và tuy nhiên đang có xu hướng già hóa dân số.
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước
Bài 2: Thực hành: Tìm hiểu về kinh tế - xã hội của các nhóm nước
Bài 3: Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế
Bài 4: Thực hành: Tìm hiểu về toàn cầu hóa, khu vực hóa
Bài 5: Một số tổ chức khu vực và quốc tế
Lý thuyết Địa lí 11 Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước
I. CÁC NHÓM NƯỚC
- Trên thế giới có hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau về đặc điểm tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
- Để đánh giá trình độ phát triển kinh tế xã hội của các nhóm nước cần dựa trên sự đánh giá, tổng hợp các tiêu chí về kinh tế - xã hội.
1. Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển kinh tế
a) Thu nhập bình quân
- Tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người (GNI/người) dùng để so sánh mức sống của dân cư ở các nước khác nhau. Chỉ số này có ý nghĩa phản ánh trình độ phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống của mỗi người dân ở từng quốc gia.
- Ngân hàng Thế giới (WB) thống kê các nền kinh tế theo 4 nhóm thu nhập:
+ Thu nhập cao (trên 12535 USD/ người/ năm)
+ Thu nhập trung bình cao (từ 2046 - 12535 USD/ người/ năm)
+ Thu nhập trung bình thấp (từ 1035 - 4045 USD/ người/ năm)
+ Thu nhập thấp (dưới 1035 USD/ người/ năm).
b) Cơ cấu ngành kinh tế
- Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trình độ phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Dựa vào tính chất của hoạt động sản xuất, cơ cấu ngành kinh tế chia thành 3 nhóm:
+ Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản;
+ Công nghiệp, xây dựng;
+ Dịch vụ.
c) Chỉ số phát triển con người
- Chỉ số phát triển con người (HDI) là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện sức khoẻ, giáo dục và thu nhập. HDI thể hiện góc nhìn tổng quát về sự phát triển của một quốc gia.
- HDI nhận giá trị từ 0 đến 1. HDI càng gần 1 có nghĩa là chất lượng cuộc sống cao và ngược lại.
- Liên hợp quốc (UN) thống kê và xếp hạng các nền kinh tế theo 4 mức phát triển con người, gồm:
+ Mức phát triển rất cao (từ 0.8 trở lên)
+ Mức phát triển cao (từ 0.7 - 0.799)
+ Mức phát triển trung bình (từ 0.55 - 0.699)
+ Mức phát triển thấp (dưới 0.55)
2. Các nhóm nước trên thế giới
- Các nước phát triển, có:
+ Thu nhập bình quân đầu người (GNI/người) cao.
+ Chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức cao trở lên.
+ Cơ cấu kinh tế hiện đại, trong đó: nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản thường có tỷ trọng thấp nhất; nhóm ngành dịch vụ có tỷ trọng cao nhất.
- Đa số các nước đang phát triển, có:
+ Thu nhập bình quân đầu người (GNI/người) ở mức trung bình cao, trung bình thấp và thấp.
+ Chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức từ thấp, đến trung bình và cao.
+ Trong cơ cấu ngành kinh tế của các nước đang phát triển: nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và nhóm ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng cao hơn so với nhóm ngành dịch vụ.
+ Tuy nhiên, một số quốc gia có chỉ số GNI/ người, HDI và các chỉ số khác biệt với các quốc gia đang phát triển, như: Xingapo, Arập Xêút; Urugoay, Cộng hòa Nam Phi,…
II. SỰ KHÁC BIỆT VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC
1. Sự khác biệt về kinh tế
- Các nước phát triển:
+ Có đóng góp lớn về quy mô GDP toàn cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ổn định.
+ Một số nền kinh tế có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế gần như đạt ngưỡng giới hạn
+ Nền kinh tế đang chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức.
+ Trình độ phát triển kinh tế cao, các ngành có làm lượng khoa học công nghệ chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất và thương mại.
+ Một số nước phát triển là trung tâm tài chính toàn cầu, có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thế giới.
- Phần lớn các nước đang phát triển:
+ Có quy mô GDP chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu GDP toàn cầu (trừ Trung Quốc và Ấn Độ,…).
+ Nhiều quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, trong đó: ngành công nghiệp, công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp; các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu, lao động còn chiếm tỉ trọng lớn.
2. Sự khác biệt về một số khía cạnh xã hội
♦ Giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển có sự khác biệt về nhiều khía cạnh xã hội như: đặc điểm dân số, đô thị hóa, nguồn lao động, vấn đề giáo dục, y tế….
- Các quốc gia phát triển:
+ Tỷ lệ gia tăng dân số thấp, tuổi thọ trung bình cao, nhiều nước có cơ cấu dân số già.
+ Quá trình đô thị hóa diễn ra sớm và trình độ đô thị hóa cao, dân thành thị chiếm tỷ trọng cao trong tổng số dân.
+ Ngành giáo dục và y tế rất phát triển.
+ Tuy nhiên, già hóa dân số dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động, giá nhân công cao.
- Các nước đang phát triển:
+ Quy mô dân số vẫn còn tăng nhanh, cơ cấu dân số theo tuổi có sự thay đổi đáng kể, nhiều quốc gia có dân số đang già đi.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, nhưng xu hướng tăng nhanh chóng.
+ Giáo dục và y tế ở nhiều quốc gia đã được cải thiện.
+ Tuy nhiên, các nước đang phát triển có chất lượng cuộc sống chưa cao; một số quốc gia đối mặt với nạn đói, dịch bệnh, xung đột vũ trang, ô nhiễm môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên…