Giải SBT Lịch sử 11 Bài 12 (Chân trời sáng tạo): Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông

2.1 K

Với giải sách bài tập Lịch sử 11 Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:

Sách bài tập Lịch sử 11 Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông

Câu 1 trang 51 SBT Lịch Sử 11: Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.

1 trang 51 SBT Lịch Sử 11: Số quốc gia và vùng lãnh thổ tiếp giáp với Biển Đông là

A. 9 quốc gia và 1 vùng lãnh thổ.

B. 7 quốc gia và 1 vùng lãnh thổ.

C. 8 quốc gia và 1 vùng lãnh thổ.

D. 6 quốc gia và 1 vùng lãnh thổ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

2 trang 51 SBT Lịch Sử 11: Biển Đông là “cầu nối” tuyến đường vận tải quốc tế giữa Thái Bình Dương và

A. Bắc Băng Dương.

B. Ấn Độ Dương.

C. Đại Tây Dương.

D. Địa Trung Hải

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

3 trang 51 SBT Lịch Sử 11: Biển Đông trở thành địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của các nước lớn trên thế giới vì đây là

A. địa bàn chiến lược quan trọng, nơi tập trung nhiều mô hình chính trị, kinh tế xã hội và văn hoá đa dạng của thế giới.

B. nơi giao thoa của tất cả các nền văn minh nhân loại, kinh tế phát triển mạnh hàng đầu thế giới.

C. khu vực giao thoa của các nền văn hoá lớn trên thế giới, kinh tế tất cả các nước đều phát triển mạnh hàng đầu thế giới.

D. khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản quý giá của thế giới.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

4 trang 51 SBT Lịch Sử 11: Nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của các quốc gia trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương?

A. Tạo điều kiện phát triển kinh tế, là cửa ngõ giao thương với thị trường khu vực và quốc tế, là nơi trao đổi và hội nhập văn hoá.

B. Tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế, giao thương với thị trường khu vực, cơ sở để phát triển văn hoá.

C. Tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế và là cửa ngõ để Việt Nam có quan hệ trực tiếp với các vùng miền của đất nước.

D. Tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế, giao thương với thị trường khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

5 trang 51 SBT Lịch Sử 11: Ý nào sau đây không đúng với tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?

A. Nằm án ngữ đường hàng hải quốc tế nối Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

B. Có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú.

C. Ở vị thế phòng thủ chắc chắn về quân sự.

D. Vùng thềm lục địa có nguồn tài nguyên dầu khí trữ lượng lớn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

6 trang 51 SBT Lịch Sử 11: Đảo cao nhất và đảo rộng nhất thuộc quần đảo Trường Sa lần lượt là

A. Ba Bình, Song Tử Tây.

B. Nam Yết, Sinh Tồn.

C. Song Tử Tây, Ba Bình.

D. Sinh Tồn, Nam Yết.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

7 trang 51 SBT Lịch Sử 11: Những nguồn tài nguyên phi sinh vật có giá trị kinh tế cao của Biển Đông là

A. khoáng sản, du lịch, giao thông vận tải.

B. nuôi trồng thuỷ hải sản, dầu khí, băng cháy.

C. sinh vật biển, khoáng sản, du lịch, cây ăn trái.

D. dầu khí, du lịch, nuôi trồng thuỷ hải sản.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 2 trang 51 SBT Lịch Sử 11: Em hãy giải ô chữ hàng ngang dựa theo những gợi ý dưới đây và tìm ô chữ chủ.

1. (5 chữ cái): Bãi biển đẹp ở vùng Duyên hải miền Trung Việt Nam, được Tạp chí Forbes của Mỹ bình chọn là một trong sáu bãi biển quyến rũ nhất hành tinh trong năm 2006

2. (10 chữ cái): Đảo có tiềm năng dầu khí to lớn thuộc vịnh Bắc Bộ, có diện tích 2,5 km, cách đất liền Việt Nam 110 km.

3. (8 chữ cái): Hệ thống đảo tiền tiêu thuộc tỉnh Khánh Hoà, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

4. (6 chữ cái): Đảo thiêng liêng của Tổ quốc thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nơi ghi dấu cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của các anh hùng, chiến sĩ trong suốt hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.

5. (7 chữ cái): Quần đảo ở Việt Nam được xem là một thế giới san hô với hơn 100 loài, tạo thành một phần của vòng cung san hô ngầm dọc bờ biển Đông Nam của lục địa châu Á.

6. (9 chữ cái): Vịnh nằm ở phía tây bắc Biển Đông, phía tây được bao bọc bởi bờ biển và hải đảo của miền Bắc Việt Nam.

7. (11 chữ cái): Vịnh nằm ở phía tây nam của Biển Đông, được bao bọc bởi bờ biển Việt Nam, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a.

8. (5 chữ cái): Bãi biển thuộc thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố 20 km về hướng đông nam.

Ô chữ chủ (8 chữ cái): Biển duy nhất nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương là ……………………

Em hãy giải ô chữ hàng ngang dựa theo những gợi ý dưới đây và tìm ô chữ chủ

Lời giải:

Em hãy giải ô chữ hàng ngang dựa theo những gợi ý dưới đây và tìm ô chữ chủ

- Ô chữ bí mật: BIỂN ĐÔNG

Câu 3 trang 53 SBT Lịch Sử 11: Nối các thông tin ở cột A với thông tin ở cột B cho phù hợp về vị trí địa lí của Biển Đông.

Nối các thông tin ở cột A với thông tin ở cột B cho phù hợp về vị trí địa lí của Biển Đông

Lời giải:

Nối các thông tin ở cột A với thông tin ở cột B cho phù hợp về vị trí địa lí của Biển Đông

Câu 4 trang 53 SBT Lịch Sử 11: Chọn các từ hoặc cụm từ đã cho dưới đây, điền vào chỗ trống (….....) trong đoạn thông tin cho phù hợp.

Trường Sa

90%

45%

Ma-lắc-ca

Ấn Độ Dương

phòng thủ

châu Á

Hoàng Sa

Biển Đông có vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả các nước trong khu vực về địa chiến lược, an ninh quốc phòng, giao thông hàng hải và kinh tế.

Biển Đông nằm trên tuyến đường giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương - ……………………châu Âu - châu Á, Trung Đông - ……………….. . Đây là tuyến đường vận tải quốc tế nhộn nhịp thứ hai của thế giới. Mỗi ngày có khoảng 150 - 200 tàu các loại qua lại Biển Đông. Nhiều nước và vùng lãnh thổ ở khu vực ………………..có nền kinh tế phụ thuộc sống còn vào tuyến đường biển này. Hơn........................ lượng vận tải thương mại của thế giới thực hiện bằng đường biển và........................trong đó phải đi qua Biển Đông, với những eo biển quan trọng như eo…………………. eo Đài Loan,...

Xét về an ninh, quốc phòng, Biển Đông là tuyến………………. hướng đông của Việt Nam. Trong đó, quần đảo ………………và quần đảo ….................. có ý nghĩa phòng thủ chiến lược quan trọng.

Lời giải:

Biển Đông có vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả các nước trong khu vực về địa chiến lược, an ninh quốc phòng, giao thông hàng hải và kinh tế.

Biển Đông nằm trên tuyến đường giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương, châu Âu - châu Á, Trung Đông - châu Á. Đây là tuyến đường vận tải quốc tế nhộn nhịp thứ hai của thế giới. Mỗi ngày có khoảng 150 - 200 tàu các loại qua lại Biển Đông. Nhiều nước và vùng lãnh thổ ở khu vực châu Á có nền kinh tế phụ thuộc sống còn vào tuyến đường biển này. Hơn 90% lượng vận tải thương mại của thế giới thực hiện bằng đường biển và 45% trong đó phải đi qua Biển Đông, với những eo biển quan trọng như eo Ma-lắc-ca, eo Đài Loan,...

Xét về an ninh, quốc phòng, Biển Đông là tuyến phòng thủ hướng đông của Việt Nam. Trong đó, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa có ý nghĩa phòng thủ chiến lược quan trọng.

Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ

Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)

Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông

Bài 13: Việt Nam và Biển Đông

Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông

I. Vị trí của Biển Đông

Lý thuyết Lịch Sử 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông

Lược đồ khu vực Biển Đông

- Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu km2, nằm trong khoảng từ 3°N đến 26°B và từ 100°Đ đến 121°Đ.

- Biển Đông là biển nửa kín vì các đường thông ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương đều có các đảo, quần đảo bao bọc. Việc kết nối giữa Biển Đông với các biển và đại dương xung quanh được thực hiện thông qua các eo biển:

+ Phía bắc, Biển Đông nối liền với biển Hoa Đông qua eo biển Đài Loan;

+ Phía đông bắc nối với biển Philíppin của Thái Bình Dương qua eo biển Lu-dông;

+ Phía tây nam nối với biển An-đa-man của Ấn Độ Dương thông qua các eo biển Xingapo và Ma-lắc-ca;

+ Phía nam thông ra biển Gia-va qua eo biển Ca-li-man-tan.

- Biển Đông được bao bọc bởi 9 quốc gia: Việt Nam, Trung Quốc, Philíppin, Inđônêxia, Brunây, Malaixia, Xingapo, Thái Lan, Campuchia và vùng lãnh thổ là Đài Loan.

II. Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông

1. Tuyến đường giao thông biển huyết mạch

Lý thuyết Lịch Sử 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông

- Biển Đông có vị trí quan trọng trong giao thông hàng hải quốc tế, tập trung các tuyến đường biển huyết mạch kết nối Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương, châu Âu - châu Á, Trung Đông - Đông Á.

- Khu vực Biển Đông có nhiều eo biển quan trọng như: eo Đài Loan, Basi, Gaxpa, Kalimantan và đặc biệt là Malắcca.

- Tuyến đường vận tải quốc tế qua Biển Đông được coi là nhộn nhịp thứ 2 trên thế giới (chỉ sau Địa Trung Hải).

2. Địa bàn chiến lược quan trọng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương

- Biển Đông là nơi tập trung các mô hình chính trị, kinh tế xã hội và văn hoá đa dạng của thế giới trên cơ sở giao thoa của các nền văn hoá, văn minh của nhân loại trong khu vực. Do đó, Biển Đông từ sớm được nhiều nước trên thế giới quan tâm và trở thành địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của các nước lớn.

- Nhiều nước và vùng lãnh thổ ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào tuyến đường trên Biển Đông (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Xingapo.....).

3. Nguồn tài nguyên thiên nhiên biển

Lý thuyết Lịch Sử 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông

- Biển Đông có đa dạng sinh học cao (khoảng 11.000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình). Trong đó, có khoảng 6000 loài động vật đáy, 2038 loài cá và nhiều loài san hô cứng (rong biển, động vật phù du, thực vật phù du, thực vật ngập mặn, tôm biển, cỏ biển, rắn biển, thú biển và rùa biển).

- Biển Đông rất giàu có về tài nguyên khoáng sản:

+ Đây là một trong 5 bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới. Hầu hết các nước trong khu vực đều là những nước khai thác và sản xuất dầu khí từ Biển Đông.

+ Ngoài ra, Biển Đông còn chứa đựng lượng lớn tài nguyên khí đốt đóng băng (băng cháy), là nguồn năng lượng thay thế dầu khí trong tương lai.

III. Tầm quan trọng chiến lược của các đảo và quần đảo ở Biển Đông

1. Vị trí, đặc điểm của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa

* Quần đảo Hoàng Sa

- Vị trí: Quần đảo Hoàng Sa nằm trong phạm vi từ khoảng 15°45′B đến 17°15′B, từ 111°Đ đến 113°Đ, cách thành phố Đà Nẵng 170 hải lí và cách đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) khoảng 120 hải lí.

- Đặc điểm: rộng khoảng 30000 km2, gồm hơn 37 đảo, đá, bãi cạn, chia làm hai nhóm:

+ Nhóm phía đông có tên là nhóm An Vĩnh gồm khoảng 12 đảo, đá, bãi cạn, trong đó có hai đảo lớn là Phú Lâm và Linh Côn;

+ Nhóm phía tây gồm nhiều đảo xếp thành hình vòng cung nên còn gọi là nhóm Lưỡi Liềm gồm các đảo Hoàng Sa (diện tích gần 1 km3), Quang Ảnh, Hữu Nhật, Quang Hoà, Duy Mộng, Chim Yến, Tri Tôn,..

* Quần đảo Trường Sa

- Vị trí: Quần đảo Trường Sa nằm trong phạm vi từ 6°30′B đến 1200′B, từ 111°30′Đ đến 117°20′Đ, cách vịnh Cam Ranh (tỉnh Khánh Hoà) khoảng 248 hải lí.

- Đặc điểm:

+ Quần đảo Trường Sa được chia làm tám cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm, Bình Nguyên.

+ Song Tử Tây là đảo cao nhất (khoảng 4-6 m lúc thuỷ triều xuống); Ba Bình là đảo rộng nhất (0,6 km).

+ Ngoài ra, còn có nhiều đảo nhỏ và bãi đá ngầm như Sinh Tồn Đông, Chữ Thập, Châu Viên, Ga Ven, Ken Nan, Đá Lớn, Thuyền Chài.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông

Đảo Trường Sa Lớn thuộc quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa, Việt Nam)

2. Tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa

- Về vị trí: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa nằm án ngữ đường hàng hải quốc tế nối liền Thái Bình Dương với Ấn Độ Đương và Đại Tây Dương, giữa châu Âu, châu Phi, Trung Cận Đông với vùng Đông Á.

- Về kinh tế:

+ Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa có nhiều loại hải sản quý như: hải sâm, rùa biển, cá ngừ, tôm hùm, rong biển và các loại ốc có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao;

+ Quần đảo Trường Sa còn có thế mạnh về phát triển dịch vụ hàng hải.

- Về quân sự: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa có vị trí chiến lược, có thể dùng để kiểm soát các tuyến hàng hải qua lại trên Biển Đông, cũng như có vị thế phòng thủ chắc chắn thông qua sự liên kết giữa các đảo, cụm đảo, tuyến đảo ở hai quần đảo.

Đánh giá

0

0 đánh giá