Giải SBT Lịch sử 11 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ

2.9 K

Với giải sách bài tập Lịch sử 11 Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:

Sách bài tập Lịch sử 11 Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ

Câu 1 trang 41 SBT Lịch Sử 11: Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.

1 trang 41 SBT Lịch Sử 11: Cải cách trên lĩnh vực nào dưới đây của Hồ Quý Ly và Triều Hồ được đánh giá là mang tính dân tộc sâu sắc?

A. Kinh tế - xã hội.      

B. Văn hoá - giáo dục.

C. Chính trị.  

D. Quân sự.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

2 trang 41 SBT Lịch Sử 11: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ không thành công khi vấp phải khó khăn cơ bản vì

A. sự đe doạ, uy hiếp của nhà Minh.  

B. sự chống đối của quý tộc Trần.

C. không thu phục được lòng dân. 

D. tiềm lực đất nước trống rỗng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

3 trang 41 SBT Lịch Sử 11: Một trong những công trình kiến trúc cuối thế kỉ XIV bằng đá độc đáo bậc nhất của Việt Nam và thế giới, được UNESCO ghi danh là

A. Luỹ Trường Dực.

B. Luỹ Bán Bích.       

C. Thành Nhà Hồ. 

D. Kinh thành Huế.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

4 trang 41 SBT Lịch Sử 11: Việt Nam hiện nay có thể rút ra bài học nào dưới đây từ thất bại cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ?

A. Chăm lo đời sống nhân dân, thực hiện tốt công tác xây dựng “thế trận lòng dân”.

B. Nêu cao ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ công dân đúng với nghĩa vụ và luật pháp.

C. Tiến hành cải cách phải đồng bộ và toàn diện trên mọi lĩnh vực, tập trung vào chính trị.

D. Cải cách phải tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực trọng tâm như kinh tế và chính trị.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 2 trang 42 SBT Lịch Sử 11: Nối các lĩnh vực ở cột A với thông tin ở cột B cho phù hợp về bối cảnh lịch sử dẫn đến cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ.

Nối các lĩnh vực ở cột A với thông tin ở cột B cho phù hợp về bối cảnh lịch sử

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

Nối các lĩnh vực ở cột A với thông tin ở cột B cho phù hợp về bối cảnh lịch sử

Câu 3 trang 42 SBT Lịch Sử 11: Hoàn thành sơ đồ về nội dung cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ.

Hoàn thành sơ đồ về nội dung cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ

Lời giải:

(*) HS điền các thông tin sau và sơ đồ:

- Chính trị - hành chính:

+ Thống nhất bộ máy hành chính từ trung ướng đến địa phương, chia cả nước thành lộ và trấn. Đặt chức An phủ sứ ở lộ.

+ Dời đô về Tây Đô (Thanh Hóa), đổi Thăng Long thành Đông Đô.

- Kinh tế, xã hội:

+ Ban hành tiến giấy “Thông bảo hội sao”

+ Ban hành chính sách hạn nô và hạn điền.

- Văn hóa, giáo dục:

+ Chấn chỉnh Phật giáo,  đề cao Nho giáo thực dụng;

+ Dùng chữ Nôm để chấn hưng văn hoá dân tộc;

- Quân sự:

+ Chấn chỉnh và tăng cường quân đội, xem trọng các tướng lĩnh trẻ tuổi có năng lực.

+ Chế tạo nhiều vũ khí mới: súng thần cơ,…

+ Xây dựng tuyến phòng thủ mạnh như: thành Đa bang, thành Tây Đô,…

Câu 4 trang 43 SBT Lịch Sử 11: Đọc các đoạn thông tin dưới đây, em có đồng ý với những đánh giá, nhận định của các sử gia về cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ hay không? Bằng kiến thức lịch sử đã học, hãy giải thích.

Tư liệu 1. “Tiền giấy chẳng qua chỉ là mảnh giấy vuông, phí tổn chỉ đáng 5,3 đồng tiền, mà đem đổi lấy vật đáng 5 - 6 trăm đồng của người ta, cố nhiên không phải là cái đạo đúng mức. Vả lại, người có tiền giấy cất giữ cũng dễ rách nát, mà kẻ làm giả mạo sinh ra không cùng, thực không phải là cách bình ổn vật giá mà lưu thông của cải của dân vậy. Quý Ly không xem xét kĩ đến cái gốc lợi hại, chỉ ham chuộng hư danh sáng chế, để cho tiền của hàng hoá thường vẫn lưu thông tức là sinh ra ứ đọng, khiến dân nghe thấy đã sợ, thêm mối xôn xao, thể có phải là chế độ bình trị đâu.

(Phan Huy Chí, Lịch triều hiến chương loại chí, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006, trang 112)

Tư liệu 2. “Về văn hoá, tư tưởng, cải cách của Hồ Quý Ly thể hiện tinh thần phát huy văn hoá dân tộc, đề cao chữ Quốc ngữ (chữ Nôm), đồng thời bài bác tư tưởng các thánh hiền Trung Quốc mà gần như toàn thế giới nho sĩ bấy giờ vẫn coi là bất khả xâm phạm. Về giáo dục, nội dung cải cách thể hiện tinh thần yêu nước, tính đại chúng và gắn bó với cuộc sống.

(Phan Đăng Thanh - Trương Thị Hoà, Cải cách Hồ Quý Ly, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2012, trang 156)

Lời giải:

- Những cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ có nhiều điểm tiến bộ mang tính dân tộc. Cải cách đã đạt được một số kết quả bước đầu:

+ Tiềm lực quốc phòng được nâng cao;

+ Xóa bỏ kinh tế điền trang của quý tộc nhà Trần, nông dân có thêm ruộng đất để sản xuất; thuế khoá nhẹ hơn;

+ Văn hoá dân tộc, nhất là chữ Nôm, được đề cao;

+ Giáo dục mở rộng cho nhiều đối tượng và mang tính thực tiễn.

- Tuy nhiên, những cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ còn nhiều chủ quan, nóng vội, một số cải cách còn bộc lộ hạn chế, không triệt để. Ví dụ như:

+ Tiền giấy “Thông bảo hội” dễ bị làm giả và chưa được đông đảo dân chúng tin dùng.

+ Chính sách hạn điền đã hạn chế cả sự phát triển của chế độ tư hữu ruộng đất, làm cho tầng lớp quý tộc và những người giàu có bị tước mất ruộng đất; còn lợi ích tầng lớp nông dân nghèo và nô tì thì chưa thực sự rõ ràng.

+ Chính sách hạn nô không làm cho nô tì được giải phóng mà chuyển từ gia nô sang quan nô (nô tì của nhà nước).

+ Cải cách về văn hoá, giáo dục dù có những tiến bộ nhất định nhưng cũng vấp phải phản ứng của lực lượng Phật giáo lúc đó còn đang đông đảo và mạnh mẽ.

=> Hạn chế của công cuộc cải cách đã ảnh hưởng đến khả năng thu phục và đoàn kết nhân dân chống giặc ngoại xâm của nhà Hồ.

Câu 5 trang 44 SBT Lịch Sử 11: Theo em, điểm tiến bộ trong cải cách về lĩnh vực giáo dục của Hồ Quý Ly và Triều Hồ là gì? Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ để lại những bài học kinh nghiệm nào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay?

Lời giải:

- Điểm tiến bộ trong cải cách về lĩnh vực giáo dục của Hồ Quý Ly và Triều Hồ:

+ Đề cao Nho giáo thực dụng, chống giáo điều.

+ Dùng chữ Nôm để chấn hưng nền văn hóa dân tộc.

+ Sửa đổi chế độ thi cử; mở trường học ở các lộ, phủ, châu,…

- Bài học: Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc cải cách của Hồ Quý Ly

+ Muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn có sự thay đổi để thích ứng với tình hình.

+  Nội dung cải cách, đổi mới cần phù hợp với yêu cầu phát triển và điều kiện thực tiễn của đất nước.

+ Tiến hành cải cách, đổi mới một cách quyết liệt, triệt để và toàn diện trong đó chú trọng đến đầu tư phát triển giáo dục, góp phần đào tạo nên những con người: yêu nước, có năng lực, bản lĩnh, tinh thần sáng tạo, ý chí quyết tâm, ham hành động,…

+ Luôn chú trọng phát huy và không ngừng củng cố, nâng cao sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

+ …

Câu 6 trang 44 SBT Lịch Sử 11: Theo em, nguyên nhân quan trọng nhất khiến Hồ Quý Ly và Triều Hồ thất bại trong cải cách là gì? Lí giải vì sao.

Lời giải:

- Nguyên nhân quan trọng nhất khiến Hồ Quý Ly và Triều Hồ thất bại trong cải cách là do không nhận được sự ủng hộ, đồng tình của đông đảo quần chúng nhân dân.

- Nguyên nhân: Một số nội dung cải cách còn bộc lộ điểm hạn chế, không triệt để, gây ảnh hưởng đến khả năng thu phục và đoàn kết nhân dân. Ví dụ:

+ Tiền giấy “Thông bảo hội” dễ bị làm giả và chưa được đông đảo dân chúng tin dùng.

+ Chính sách hạn điền đã hạn chế cả sự phát triển của chế độ tư hữu ruộng đất, làm cho tầng lớp quý tộc và những người giàu có bị tước mất ruộng đất; còn lợi ích tầng lớp nông dân nghèo và nô tì thì chưa thực sự rõ ràng.

+ Chính sách hạn nô không làm cho nô tì được giải phóng mà chuyển từ gia nô thành quan nô (nô tì của nhà nước).

+ Cải cách về văn hoá, giáo dục dù có những tiến bộ nhất định nhưng cũng vấp phải phản ứng của lực lượng Phật giáo lúc đó còn đang đông đảo và mạnh mẽ.

Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ

Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)

Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông

Bài 13: Việt Nam và Biển Đông

Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ

I. Bối cảnh lịch sử

 Cuối thế kỉ XIV, Đại Việt lâm vào khủng hoảng trầm trọng trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội.

- Về kinh tế:

+ Từ nửa sau thế kỉ XIV, nhà nước không còn quan tâm đến sản xuất nông nghiệp, không chăm lo tu sửa, bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi,.... nên nhiều năm bị mất mùa, đói kém.

+ Vương hầu, quý tộc, địa chủ nắm trong tay nhiều ruộng đất khiến ruộng đất của nông dân bị thu hẹp, đời sống bấp bênh, khổ cực.

- Về xã hội:

+ Nhiều nông dân phải bán ruộng đất, vợ, con cho các quý tộc, địa chủ giàu có và bị biến thành nô tì.

+ Mâu thuẫn giữa nông dân nghèo, nô tì với giai cấp thống trị trở nên gay gắt. Các cuộc khởi nghĩa của nông dân và nô tì đã nổ ra như: khởi nghĩa Ngô Bệ (Hải Dương), khởi nghĩa Phạm Sư Ôn (Hà Nội),...

- Về chính trị

+ Vua và tầng lớp quý tộc, quan lại nhà Trần ngày càng sa vào những thú ăn chơi, hưởng lạc. Trong triều, trung thần thì ít mà kẻ gian nịnh, cơ hội thì nhiều.

+ Xung đột, chiến tranh giữa Chămpa với Đại Việt kéo dài gây tổn thất nặng nề. Ở phía bắc, nhà Minh gây sức ép, hạch sách đòi cống nạp, đe doạ xâm lược.

=> Yêu cầu khách quan đặt ra cho Đại Việt lúc này là phải giải quyết khủng hoảng kinh tế - xã hội, thủ tiêu những yếu tố cát cứ của quý tộc nhà Trần, xây dựng, củng cố đất nước về mọi mặt.

II. Nội dung cuộc cải cách

- Trong khoảng 28 năm tham dự vào chính sự dưới triều Trần và 7 năm nắm chính quyền dưới triều Hồ, Hồ Quý Ly đã tiến hành cải cách trên nhiều lĩnh vực: chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội, văn hoá - giáo dục.

1. Về chính trị và hành chính

- Sửa đổi chế độ hành chính, chia cả nước thành lộ và trấn, ban hành quy chế về hệ thống quan lại địa phương. Chức An phủ sứ ở lộ phải chịu trách nhiệm quản lí toàn bộ công việc hộ tịch, thuế khoá, kiện tụng, nhằm tăng cường tổ chức của các khu vực hành chính địa phương.

- Đổi tên gọi thành Thăng Long là Đông Đô, cho xây dựng một kinh thành mới Tây Đô bằng đá kiên cố ở Vĩnh Lộc, Thanh Hoá.

- Cuối năm 1397, Hồ Quý Ly ép vua Trần dời về Tây Đô.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Chân trời sáng tạo Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ

Di tích thành nhà Hồ (Thanh Hóa)

2. Về quân sự

- Chấn chỉnh và tăng cường quân đội, thay các tướng lĩnh trẻ tuổi có năng lực nắm binh quyền, thải hồi người yếu, bổ sung người khoẻ mạnh, tăng cường quân số và các lực lượng quân sự địa phương.

- Xây dựng lại binh chế, chia đặt lại tổ chức quân đội theo hướng quy củ, chặt chẽ, đặt dưới sự chỉ huy thống nhất của triều đình.

- Việc cải tiến vũ khí, tăng cường trang bị quốc phòng, xây dựng hệ thống phòng thủ quốc gia cũng được quan tâm.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Chân trời sáng tạo Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ

Hồ Nguyên Trừng chế tạo ra súng thần cơ (tranh minh họa)

3. Về kinh tế

- Năm 1396, cho ban hành tiền giấy thay thế tiền đồng, gọi là “Thông bảo hội sao” gồm nhiều loại.

- Năm 1397, đặt phép hạn điền, nhằm hạn chế sở hữu ruộng tư, đã đánh mạnh vào chế độ điền trang của quý tộc nhà Trần và ruộng tư của địa chủ lớn, tăng nguồn thu nhập sưu thuế cho nhà nước.

- Năm 1402, nhà Hồ thống nhất đơn vị đo lường trong cả nước, cải cách thuế đinh và tô ruộng. Thuế đinh chỉ thu đối với người có ruộng, người ít ruộng nộp thuế nhẹ đi, người không có ruộng và hạng cô quả không phải nộp thuế.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Chân trời sáng tạo Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ

Tiền giấy Thông bảo hội sao thời Hồ

4. Về xã hội

- Năm 1401, ban hành phép hạn nô, giới quý tộc bị hạn chế số nô tì. Phép hạn nô đã chuyển một bộ phận lớn gia nô thành quan nô (nô tì nhà nước) nhưng thân phận nô tì vẫn chưa được giải phóng.

- Năm 1403, cho đặt Quảng tế (cơ quan coi việc y tế) để chữa bệnh cho dân.

5. Về văn hoá - giáo dục

- Chấn chỉnh lại Phật giáo và Nho giáo; hạn chế Phật giáo, Đạo giáo, đề cao Nho giáo nhưng là Nho giáo thực dụng, chống giáo điều, kết hợp với tinh thần Pháp gia.

- Dùng chữ Nôm để chấn hưng nền văn hoá dân tộc.

- Sửa đổi chế độ thi cử, đặt kì thi Hương ở địa phương và thi Hội ở kinh thành; mở trường học ở các lộ, phủ, châu, cử các quan giáo thụ trông coi và cấp học điền cho các địa phương. Năm 1404, nhà Hồ quy định thêm kì thi viết chữ và làm toán.

III. Kết quả và ý nghĩa

1. Kết quả

- Những cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ có nhiều điểm tiến bộ mang tính dân tộc. Cải cách đã đạt được một số kết quả bước đầu:

+ Tiềm lực quốc phòng được nâng cao;

+ Xóa bỏ kinh tế điền trang của quý tộc nhà Trần, nông dân có thêm ruộng đất để sản xuất; thuế khoá nhẹ hơn;

+ Văn hoá dân tộc, nhất là chữ Nôm, được đề cao;

+ Giáo dục mở rộng cho nhiều đối tượng và mang tính thực tiễn.

- Tuy nhiên, những cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ còn nhiều chủ quan, nóng vội, một số cải cách còn bộc lộ hạn chế, không triệt để. Việc dùng pháp luật để cưỡng chế thực hiện các mục tiêu cải cách gây mất lòng dân nên đã không tránh khỏi sự thất bại.

2. Ý nghĩa

- Bước đầu ổn định tình hình xã hội, củng cố tiềm lực đất nước để chuẩn bị đối phó với giặc ngoại xâm.

- Thể hiện tinh thần dân tộc, ý thức tự cường của Hồ Quý Ly và triều Hồ.

- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về việc trị nước.

3. Một số điểm hạn chế

+ Tiền giấy “Thông bảo hội” dễ bị làm giả và chưa được đông đảo dân chúng tin dùng.

+ Chính sách hạn điền đã hạn chế cả sự phát triển của chế độ tư hữu ruộng đất, làm cho tầng lớp quý tộc và những người giàu có bị tước mất ruộng đất; còn lợi ích tầng lớp nông dân nghèo và nô tì thì chưa thực sự rõ ràng.

+ Chính sách hạn nô không làm cho nô tì được giải phóng mà chuyển từ gia nô sang quan nô (nô tì của nhà nước).

+ Cải cách về văn hoá, giáo dục dù có những tiến bộ nhất định nhưng cũng vấp phải phản ứng của lực lượng Phật giáo lúc đó còn đang đông đảo và mạnh mẽ.

=> Hạn chế của công cuộc cải cách đã ảnh hưởng đến khả năng thu phục và đoàn kết nhân dân chống giặc ngoại xâm của nhà Hồ.

Đánh giá

0

0 đánh giá