Giáo án KHTN 8 Bài 25 (Cánh diều 2024): Truyền năng lượng nhiệt | Khoa học tự nhiên 8

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án KHTN 8 Bài 25: Truyền năng lượng nhiệt sách Cánh diều theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Khoa học tự nhiên 8. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.

Chỉ từ 400k mua trọn bộ Giáo án Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 20k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Trường THCS ………….

Tổ: ………………………

Họ và tên giáo viên

BÀI 25: Truyền năng lượng nhiệt

Tuần: 

Tiết:

Ngày soạn:

Thời gian thực hiện: 

 

I. Mục tiêu dạy học

Sau khi học xong bài này, HS sẽ đạt được:

1. Kiến thức

- Lấy được ví dụ về hiện tượng dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ nhiệt và mô tả sơ lược được sự truyền năng lượng trong mỗi hiện tượng đó.

- Mô tả được sơ lược sự truyền năng lượng trong hiệu ứng nhà kính.

- Phân tích được một số ví dụ về công dụng của vật dẫn nhiệt tốt, công dụng của vật cách nhiệt tốt.

2. Năng lực

2.1. Năng lực chung

- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu hiện tượng dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ nhiệt

- Giao tiếp và hợp tác: Tham gia thảo luận, trình bày, diễn đạt các ý tưởng, nội dung theo ngôn ngữ vật lí. Phân công công việc hợp lí, đạt hiệu quả cao nhất khi thực hiện các nhiệm vụ.

- Giải quyết vấn để và sáng tạo: Để xuất các ý tưởng, phương án để thảo luận, giải quyết các vấn đ nêu ra trong bài học.

2.2. Năng lực khoa học tự nhiên

- Nhận thức khoa học tự nhiên: Biết được cách lấy được ví dụ về hiện tượng dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ nhiệt. Phân tích được một số ví dụ về công dụng của vật dẫn nhiệt tốt, công dụng của vật cách nhiệt tốt. Mô tả được sơ lược sự truyền năng lượng trong hiệu ứng nhà kính.

- Tìm hiểu tự nhiên: Thực hiện được các thí nghiệm minh họa hiện tượng dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ nhiệt và mô tả sơ lược được sự truyền năng lượng trong mỗi hiện tượng đó.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về sự truyền nhiệt giải thích được một số hiện tượng đơn giản thường gặp trong thực tế.

3. Phẩm chất

- Tham gia tích cực hoạt động trong lớp cũng như ở nhà.

- Cẩn thận, trung thực, thực hiện an toàn quy trình làm thí nghiệm.

- Có niềm say mê, hứng thú, thích tìm tòi, khám phá, đặt câu hỏi.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

-                  Máy chiếu, bảng nhóm

-                  Dụng cụ thí nghiệm 6 nhóm: trong hình 25.2, 25.8, 25.9 SGK

- Phiếu học tập

III. Tiến trình dạy học

A. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

- Sử dụng phương tiện trực quan, hướng dẫn HS là thí nghiệm

- Dạy và học nêu vấn đề

- Kỹ thuật dạy học: công não động não

B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

1. Hoạt động 1: Khởi động

a. Mục tiêu: Kiểm tra sự hiểu biết của học sinh về sự truyền nhiệt và cho HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

b. Nội dung:

- GV tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, 6 học sinh/nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi sau:

     Theo em, năng lượng nhiệt có thể truyền được trong các môi trường nào sau đây: chất rắn, chất lỏng, chất khí, chân không? Hãy tìm hiện tượng trong thực tế để minh họa cho ý kiến của mình.

- Đề nghị học sinh làm việc nhóm trong 5 phút

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

- Năng lượng nhiệt có thể truyền được trong các môi trường: chất rắn, chất lỏng, chất khí, chân không.

- Ví dụ:

+ Năng lượng nhiệt truyền trong chất rắn: Khi ta nung một đầu thanh sắt trên ngọn lửa thì một lúc sau ta thấy ở đầu kia của thanh sắt (phía tay cầm) cũng nóng lên.

+ Năng lượng nhiệt truyền trong chất lỏng: Ta dùng ngọn lửa đun nóng một nồi nước từ phía đáy nồi, một thời gian sau ta thấy toàn bộ lượng nước trong nồi đều nóng lên.

+ Năng lượng nhiệt truyền trong chất khí: Khi đặt tay bên ngọn lửa, một lúc sau ta thấy tay nóng lên.

+ Năng lượng nhiệt truyền trong chân không: Để một vật dưới ánh nắng Mặt Trời, một khoảng thời gian sau ta thấy vật nóng lên.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Nội dung

*Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, 6 học sinh/nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi sau:

     Theo em, năng lượng nhiệt có thể truyền được trong các môi trường nào sau đây: chất rắn, chất lỏng, chất khí, chân không? Hãy tìm hiện tượng trong thực tế để minh họa cho ý kiến của mình.

- GV đề nghị học sinh làm việc nhóm trong 5 phút.

*Thực hiện nhiệm vụ học tập

Cá nhân học sinh thực hiện nhiệm vụ.

*Báo cáo kết quả và thảo luận

- Giáo viên mời đại diện 1 số học sinh nêu ý kiến.

- HS khác lắng nghe, đưa ra các ý kiến nhận xét.

*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận định lại kết quả đúng cho HS.

- Gv giới thiệu nội dung chính của bài.

 

Bài 25. Truyền năng lượng nhiệt

2. Hình thành kiến thức mới

Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về các hình thức dẫn nhiệt

a. Mục tiêu:  

- Lấy được ví dụ về hiện tượng dẫn nhiệt mô tả sơ lược được sự truyền năng lượng trong mỗi hiện tượng đó.

b. Nội dung:

- GV đặt câu hỏi đặt vấn đề: Khi chạm vào một vật có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của tay, em cảm thấy nóng hay lạnh? Vì sao?

Giáo án KHTN 8 Bài 25 (Cánh diều 2023): Truyền năng lượng nhiệt | Khoa học tự nhiên 8 (ảnh 1)

-  GV tổ chức lớp hoạt động theo nhóm (6 HS/1 nhóm) thảo luận tìm hiểu thí nghiệm mục I SGK, hướng dẫn học sinh đưa ra kết luận:

Giáo án KHTN 8 Bài 25 (Cánh diều 2023): Truyền năng lượng nhiệt | Khoa học tự nhiên 8 (ảnh 2)

- Nhiệt lượng từ ngọn lửa → Nồi Thành nồi Nước → Nước nóng lên→Khi tay ta chạm vào tay cầm nồi →Nhiệt lượng  truyền đến → tay ta nóng lên

 -  GV tổ chức lớp hoạt động theo nhóm (6 HS/1 nhóm) phân tích ví dụ 2.

Giáo án KHTN 8 Bài 25 (Cánh diều 2023): Truyền năng lượng nhiệt | Khoa học tự nhiên 8 (ảnh 3)

Dùng đèn cồn đốt nóng đầu A của thanh đồng, quan sát hiện tượng xảy ra đối với các đinh a, b, c, d, e.

- HS thảo luận tìm hiểu thí nghiệm mục I SGK, hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi sau:

Câu 1. Mô tả hiện tượng xảy ra đối với các đinh.

Câu 2. Đinh rơi xuống chứng tỏ điều gì?

Câu 3. Đinh lần lượt rơi xuống theo thứ tự nào?

→ Học sinh rút ra khái niệm dẫn nhiệt và lấy ví dụ tương tự.

Vận dụng:

Câu 4: Nêu ví dụ về hiện tượng dẫn nhiệt và mô tả sơ lược sự truyền năng lượng ở hiện tượng đó.

c. Sản phẩm:

- Khi chạm vào một vật có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của tay, ta cảm thấy nóng vì năng lượng nhiệt truyền từ vật nóng sang tay của em làm tay của em nhận được lượng nhiệt và tăng nhiệt độ.

Câu 1. Mô tả hiện tượng xảy ra đối với các đinh: Khi nóng thanh AB, thì sáp chảy ra, các đinh lần lượt rơi

Câu 2. Đinh rơi xuống chứng tỏ điều gì: Các đinh rơi xuống do sáp bị thanh đồng nung nóng chảy chứng tỏ khi nung nóng đầu A, nhiệt lượng đã được đèn truyền vào thanh đồng và  truyền từ đầu A qua đầu B thanh đồng

Câu 3. Đinh lần lượt rơi xuống theo thứ tự nào: Các đinh rơi xuống theo thứ tự từ A đến B: a, b, c, d và e.

Kết luận:

Đầu A được đốt nóng → Nguyên tử đồng ở đầu A chuyển động nhanh lên → Động năng tăng

Khi va chạm với các nguyên tử bên cạnh → Truyền động năng → Động năng tăng dần từ A đến B → Truyền năng lượng. Vậy thông qua va chạm, các nguyên tử truyền năng lượng từ đầu A đến đầu B.

Dẫn nhiệt là sự truyền năng lượng trực tiếp từ các nguyên tử, phân tử có động năng lớn sang phân tử, nguyên tử có động năng nhỏ hơn thông qua va chạm.

Vận dụng: Nung nóng một đầu thanh kim loại trên ngọn lửa, lát sau đầu kia cũng nóng lên

d. Tổ chức thực hiện

................................................

................................................

................................................

Tài liệu có 24 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án KHTN 8 Cánh diều Bài 25: Truyền năng lượng nhiệt.

Xem thêm Giáo án Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giáo án Bài 27: Khái quát về cơ thể người

Giáo án Bài 28: Hệ vận động ở người

Để mua Giáo án Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ Mua tài liệu có đáp án, Ấn vào đây

Đánh giá

0

0 đánh giá