Giải SBT Địa Lí 11 Bài 2 (Kết nối tri thức): Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế

1.3 K

Với giải sách bài tập Địa Lí 11 Bài 2: Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa Lí 11. Mời các bạn đón xem:

Sách bài tập Địa Lí 11 Bài 2: Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế

Câu 1 trang 8 SBT Địa Lí 11: Lựa chọn đáp án đúng.

1.1 trang 8 SBT Địa Lí 11: Ý nào dưới đây không phải là biểu hiện của toàn cầu hoá kinh tế?

A. Các dòng hàng hoá - dịch vụ, vốn, lao động và tri thức ngày càng được tự do dịch chuyển.

B. Các giao dịch quốc tế về thương mại, đầu tư và tài chính tăng nhanh.

C. Vai trò của các công ty đa quốc gia ngày càng giảm.

D. Hình thành và phát triển các tổ chức kinh tế toàn cầu.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

1.2 trang 8 SBT Địa Lí 11: Tổ chức nào có vai trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế toàn cầu?

A. Tổ chức Thương mại Thế giới.

B. Liên minh châu Âu.

C. Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương.

D. Tổ chức Du lịch Thế giới.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

1.3 trang 8 SBT Địa Lí 11: Ý nào dưới đây không phải là hệ quả của toàn cầu hoá kinh tế?

A. Thúc đẩy phân công lao động quốc tế.

B. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các nước theo hướng phát triển các ngành có hàm lượng công nghệ và tri thức cao.

C. Hình thành và phát triển các mạng lưới, chuỗi liên kết toàn cầu.

D. Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các nước.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

1.4 trang 8 SBT Địa Lí 11: Ảnh hưởng tích cực của toàn cầu hoá kinh tế đối với các nước là

A. góp phần khai thác lợi thế cạnh tranh của từng quốc gia.

B. gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các nước.

C. gây ra các vấn đề về môi trường như phát thải khí nhà kính, ô nhiễm không khí,...

D. hạn chế các nguồn lực bên ngoài cho phát triển.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

1.5 trang 8 SBT Địa Lí 11: Ảnh hưởng tiêu cực của toàn cầu hoá kinh tế đối với các nước là

A. góp phần khai thác lợi thế cạnh tranh của từng quốc gia.

B. thúc đẩy các nước cải cách kinh tế, hoàn thiện cơ sở hạ tầng.

C. gia tăng các nguồn lực bên ngoài.

D. gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các nước.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

1.6 trang 8 SBT Địa Lí 11: Các tổ chức liên kết khu vực thường có nét tương đồng về

A. thành phần chủng tộc.

B. chế độ chính trị.

C. lịch sử dựng nước và giữ nước.

D. mục tiêu và lợi ích phát triển.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

1.7 trang 8 SBT Địa Lí 11: Tổ chức nào sau đây không phải là tổ chức liên kết khu vực?

A. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.

B. Liên hợp quốc.

C. Liên minh châu Âu.

D. Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

1.8 trang 8 SBT Địa Lí 11: Biểu hiện của khu vực hoá kinh tế là

A. gia tăng số lượng và quy mô của các tổ chức khu vực trên thế giới.

B. hình thành các tổ chức kinh tế toàn cầu.

C. hình thành các công ty đa quốc gia.

D. hình thành các rào cản thương mại trong nội bộ khu vực.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

1.9 trang 8 SBT Địa Lí 11: Ý nào sau đây không phải là hệ quả của khu vực hoá kinh tế?

A. Tạo lập một thị trường sản xuất và tiêu dùng rộng lớn.

B. Hạn chế quá trình toàn cầu hoá kinh tế.

C. Thúc đẩy mở cửa thị trường ở các quốc gia thành viên. CH THỨC

D. Hình thành các rào cản thương mại đối với những nước bên ngoài khu vực.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

1.10 trang 8 SBT Địa Lí 11: Tổ chức kinh tế khu vực nào dưới đây có số lượng thành viên nhiều nhất?

A. Thị trường chung Nam Mỹ.

B. Liên minh châu Âu.

C. Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương.

D. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 2 trang 9 SBT Địa Lí 11: Trong các câu sau, câu nào đúng, câu nào sai về toàn cầu hoá kinh tế? Hãy sửa các câu sai.

a) Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình gia tăng các hoạt động kinh tế giữa các nước và khu vực trên thế giới nhằm xây dựng một thị trường thống nhất trên toàn cầu.

b) Một trong những biểu hiện của toàn cầu hoá là áp dụng rộng rãi các tiêu chuẩn toàn cầu trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

c) Toàn cầu hoá góp phần hạn chế sự phân hoá trình độ phát triển kinh tế và khoảng cách giàu nghèo giữa các nước.

d) Toàn cầu hoá kinh tế góp phần khai thác lợi thế cạnh tranh của từng quốc gia.

Lời giải:

- Câu c sai.

- Sửa: c) Toàn cầu hoá gia tăng sự phân hoá trình độ phát triển kinh tế và khoảng cách giàu nghèo giữa các nước.

Câu 3 trang 10 SBT Địa Lí 11: Ghép thông tin ở cột bên trái với thông tin ở cột bên phải sao cho phù hợp về biểu hiện của toàn cầu hoá kinh tế và khu vực hoá kinh tế.

Ghép thông tin ở cột bên trái với thông tin ở cột bên phải sao cho phù hợp về biểu hiện của toàn cầu hoá kinh tế

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 - b, c, e, g

2 - a, d

Câu 4 trang 10 SBT Địa Lí 11: Hoàn thành bảng để thể hiện ảnh hưởng của toàn cầu hoá kinh tế.

ẢNH HƯỞNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ KINH TẾ

Tích cực

Tiêu cực

 

 

 

 

 

 

Lời giải:

ẢNH HƯỞNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ KINH TẾ

Tích cực

Tiêu cực

+ Góp phần khai thác lợi thế cạnh tranh của từng quốc gia, tăng cường chuyên môn hoá và phân công lao động trên phạm vi quốc tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

+ Gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các nước. Bất kì biến động lớn nào về kinh tế trên thế giới cũng ảnh hưởng tới kinh tế của một quốc gia.

+ Thúc đẩy các nước cải cách kinh tế, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thể chế phát triển kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh,...

+ Gây ra các vấn đề môi trường, như: phát thải khí nhà kính, ô nhiễm không khí, phá huỷ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học tại các nước.

+ Gia tăng các nguồn lực bên ngoài (vốn, lao động, công nghệ,....) cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

+ Việc phân phối tiêu dùng hàng hóa cũng đang tạo ra một vấn đề lớn về rác thải, đặc biệt rác thải nhựa.

Câu 5 trang 11 SBT Địa Lí 11: Cho bảng số liệu:

Cho bảng số liệu Vẽ biểu đồ thể hiện trị giá xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, GDP của thế giới giai đoạn 2000 - 2020

- Vẽ biểu đồ thể hiện trị giá xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, GDP của thế giới giai đoạn 2000 - 2020.

- Nhận xét trị giá xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, GDP của thế giới trong giai đoạn trên.

Lời giải:

- Vẽ biểu đồ

Cho bảng số liệu Vẽ biểu đồ thể hiện trị giá xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, GDP của thế giới giai đoạn 2000 - 2020

- Nhận xét: trị giá xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, GDP ngày càng tăng.

Câu 6 trang 11 SBT Địa Lí 11: Trình bày biểu hiện, hệ quả và ý nghĩa của khu vực hoá kinh tế.

Lời giải:

a) Biểu hiện:

- Gia tăng số lượng và quy mô của các tổ chức khu vực trên thế giới: các tổ chức khu vực trên thế giới ngày càng gia tăng và phát triển thông qua việc kí kết ngày càng nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương nhằm bổ sung các nguồn lực và điều kiện phát triển giữa các thành viên để nâng cao vị thế của khu vực trong tương quan với các khu vực khác.

- Hợp tác khu vực ngày càng đa dạng và phát triển:

+ Liên kết kinh tế trong các khu vực ngày càng đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện và mục tiêu của các bên tham gia.

+ Các tổ chức liên kết khu vực đã hình thành như: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, Thị trường chung Nam Mỹ, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, Liên minh châu Âu,...

b) Hệ quả:

- Tạo lập một thị trường sản xuất và tiêu dùng rộng lớn, thúc đẩy đầu tư và thương mại nội khối cũng như tăng cường hợp tác, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ trong khu vực.

- Thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường ở các quốc gia, tạo cơ hội việc làm, thu hút các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp ở các nước thành viên được hưởng nhiều ưu đãi hơn nhờ các hiệp định thương mại khu vực.

- Hình thành các rào cản thương mại (thuế, tiêu chuẩn chất lượng,...) đối với những nước bên ngoài khu vực.

c) Ý nghĩa:

- Khu vực hóa kinh tế giúp các nước trong khu vực có thể liên kết với nhau, rút ngắn được khoảng cách đạt được mục tiêu phát triển kinh tế. Ví dụ: Liên minh Châu Âu liên kết với nhau về các mặt chính trị, kinh tế và quân sự đã tạo đà phát triển cho các nước thành viên, hiện nay các thành viên EU đều là các cường quốc về kinh tế.

- Việc liên kết với nhau để hình thành một tổ chức khu vực giúp các nước giải quyết các vấn đề chung của khu vực, nâng cao vị thế so với các khu vực khác. Đồng thời khu vực hóa còn nâng cao được sức cạnh tranh của khu vực và khai thác được lợi thế của các thành viên trong khu vực.

- Khu vực hóa kinh tế bổ sung cho toàn cầu hóa kinh tế từng bước làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một thể thống nhất.

Câu 7 trang 11 SBT Địa Lí 11: Sưu tầm thông tin về ảnh hưởng của toàn cầu hoá kinh tế đến Việt Nam.

Lời giải:

(*) Tham khảo: Ảnh hưởng của toàn cầu hóa đối với Việt Nam

- Thuận lợi:

+ Phát huy được lợi thế so sánh để phát triển;

+ Tăng nguồn vốn đầu tư; nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ;

+ Thay đổi được cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực;

+ Mở rộng kinh tế đối ngoại;

+ Học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các nước khác,…

- Khó khăn:

+ Tăng trưởng kinh tế không bền vững do phụ thuộc vào xuất khẩu;

+ Nợ nước ngoài tăng lên;

+ Vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ các nền kinh tế khác.

+ Gia tăng tình trạng phân hóa giàu - nghèo;

+ Môi trường sinh thái ngày càng xấu đi.

+ Đối mặt với các nguy cơ: tụt hậu, xói mòn bản sắc văn hóa dân tộc,…

- Ví dụ: trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 - 2009, Nền kinh tế Việt Nam đã chịu không ít ảnh hưởng, như: tốc độ tăng trưởng kinh tế đã bị chậm lại; sản xuất bị thu hẹp, số người thất nghiệp tăng, thu nhập bị giảm sút…

Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước

Bài 2: Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế

Bài 3: Thực hành tìm hiểu về cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế

Bài 4: Một số tổ chức quốc tế và khu vực, an ninh toàn cầu

Bài 5: Thực hành viết báo cáo về đặc điểm và biểu hiện của nền kinh tế tri thức

Lý thuyết Địa lí 11 Bài 2: Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế

I. Toàn cầu hóa kinh tế

- Toàn cầu hóa là quá trình liên kết các quốc gia trên thế giới về nhiều mặt, từ kinh tế đến văn hóa, khoa học,… Trong đó, toàn cầu hóa kinh tế có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của nền kinh tế - xã hội thế giới.

1. Biểu hiện của toàn cầu hóa kinh tế

- Các dòng hàng hóa - dịch vụ, vốn, lao động và tri thức ngày càng được tự do dịch chuyển. Trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế, các nước kí kết và tham gia vào nhiều Hiệp định hợp tác song phương và đa phương.

- Các giao dịch quốc tế về thương mại, đầu tư và tài chính tăng nhanh. Nhiều hình thức thương mại và đầu tư mới xuất hiện như thương mại điện tử, đầu tư phát triển bền vững,…

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 2: Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế

- Hình thành và phát triển các tổ chức kinh tế toàn cầu, như: Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB),... Các tổ chức này có vai trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế toàn cầu và đời sống kinh tế - xã hội của các quốc gia.

- Các công ty đa quốc gia có vai trò quan trọng:

+ Các công ty đa quốc gia ngày càng mở rộng về phạm vi hoạt động và liên kết thành một mạng lưới sản xuất, kinh doanh toàn cầu.

+ Các công ty đa quốc gia giữ vai trò chi phối các chuỗi giá trị toàn cầu; góp phần liên kết các quốc gia lại với nhau và làm cho quá trình toàn cầu hóa trở nên sâu sắc hơn.

- Các tiêu chuẩn toàn cầu được áp dụng ngày càng rộng rãi trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 2: Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế

2. Hệ quả của toàn cầu hóa kinh tế

- Tăng cường chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong sản xuất, thúc đẩy phân công lao động, qua đó, lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.

- Tạo ra sự dịch chuyển các yếu tố sản xuất như lao động, vốn, công nghệ và tri thức. Hình thành và phát triển các mạng lưới, chuỗi liên kết toàn cầu nhằm tận dụng tối đa lợi thế của các nước, các khu vực.

- Có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các nước theo hướng phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ có hàm lượng công nghệ và tri thức cao, hướng tới phát triển xanh và bền vững.

- Gia tăng sự phân hóa trình độ phát triển kinh tế và khoảng cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước.

3. Ảnh hưởng của toàn cầu hóa kinh tế đối với các nước trên thế giới

- Ảnh hưởng tích cực:

+ Góp phần khai thác lợi thế cạnh tranh của từng quốc gia, tăng cường chuyên môn hoá và phân công lao động trên phạm vi quốc tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

+ Thúc đẩy các nước cải cách kinh tế, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thể chế phát triển kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh,...

+ Gia tăng các nguồn lực bên ngoài (vốn, lao động, công nghệ,....) cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Ảnh hưởng tiêu cực:

+ Gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các nước. Bất kì biến động lớn nào về kinh tế trên thế giới cũng ảnh hưởng tới kinh tế của một quốc gia.

+ Gây ra các vấn đề môi trường, như: phát thải khí nhà kính, ô nhiễm không khí, phá huỷ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học tại các nước.

+ Việc phân phối tiêu dùng hàng hóa cũng đang tạo ra một vấn đề lớn về rác thải, đặc biệt rác thải nhựa.

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 2: Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế

II. Khu vực hóa kinh tế

- Khu vực hóa kinh tế chính là quá trình liên kết và hợp tác kinh tế giữa các nước trong các khu vực trên thế giới trên cơ sở tương đồng về địa lí, văn hóa, xã hội hoặc có chung mục tiêu và lợi ích phát triển.

1. Biểu hiện của khu vực hóa kinh tế

- Gia tăng số lượng và quy mô của các tổ chức khu vực trên thế giới: các tổ chức khu vực trên thế giới ngày càng gia tăng và phát triển thông qua việc kí kết ngày càng nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương nhằm bổ sung các nguồn lực và điều kiện phát triển giữa các thành viên để nâng cao vị thế của khu vực trong tương quan với các khu vực khác.

- Hợp tác khu vực ngày càng đa dạng và phát triển:

+ Liên kết kinh tế trong các khu vực ngày càng đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện và mục tiêu của các bên tham gia.

+ Các tổ chức liên kết khu vực đã hình thành như: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, Thị trường chung Nam Mỹ, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, Liên minh châu Âu,...

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 2: Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế

2. Hệ quả của khu vực hóa kinh tế

- Tạo lập một thị trường sản xuất và tiêu dùng rộng lớn, thúc đẩy đầu tư và thương mại nội khối cũng như tăng cường hợp tác, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ trong khu vực.

- Thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường ở các quốc gia, tạo cơ hội việc làm, thu hút các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp ở các nước thành viên được hưởng nhiều ưu đãi hơn nhờ các hiệp định thương mại khu vực.

- Hình thành các rào cản thương mại (thuế, tiêu chuẩn chất lượng,...) đối với những nước bên ngoài khu vực.

3. Ý nghĩa của khu vực hóa kinh tế đối với các nước trên thế giới

- Khu vực hóa kinh tế giúp các nước trong khu vực có thể dễ dàng liên kết với nhau và rút ngắn khoảng cách đạt được mục tiêu phát triển kinh tế.

- Việc liên kết với nhau để hình thành một tổ chức khu vực giúp các nước giải quyết các vấn đề chung của khu vực và nâng cao vị thế khu vực so với các khu vực khác trên thế giới. Đồng thời, khu vực hóa kinh tế còn làm tăng sức cạnh tranh của khu vực và khai thác được các lợi thế của các thành viên trong khu vực.

- Khu vực hóa kinh tế bổ sung cho toàn cầu hóa kinh tế và từng bước làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một thể thống nhất.

Đánh giá

0

0 đánh giá