Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Toán lớp 4 Bài 36: Yến, tạ, tấn chi tiết trong Chân trời sáng tạo. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Toán lớp 4 Bài 36: Yến, tạ, tấn
Vở bài tập Toán lớp 4 Tập 1 trang 99
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 99 Cùng học: Viết vào chỗ chấm.
Lời giải
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 99 Thực hành 1: Tìm hiểu quan hệ giữa yến, tạ, tấn và ki-lô-gam.
Lời giải
Em điền như sau:
1 yến = 10 kg |
1 tạ = 10 yến 1 tạ = 100 kg |
1 tấn = 10 tạ 1 tấn = 1 000 kg |
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 99 Thực hành 2: Số?
a) 5 yến = ........ kg |
40 kg = ........ yến |
2 yến 7 kg = ........ kg |
b) 3 tạ = ........ kg |
800 kg = ........ tạ |
6 tạ 20 kg = ........ kg |
c) 2 tấn = ........ kg |
7 000 kg = ........ tấn |
5 tấn 500 kg = ........ kg |
Lời giải
a) 5 yến = 50 kg |
40 kg = 4 yến |
2 yến 7 kg = 27 kg |
b) 3 tạ = 300 kg |
800 kg = 8 tạ |
6 tạ 20 kg = 620 kg |
c) 2 tấn = 2000 kg |
7 000 kg = 7 tấn |
5 tấn 500 kg = 5500 kg |
a) 5 bao xi măng ........ con lợn.
b) 7 bao xi măng ........ con bò.
Lời giải
a) 5 bao xi măng nặng hơn con lợn.
b) 7 bao xi măng nhẹ hơn con bò.
Giải thích
a) Mỗi bao xi măng nặng 50 kg
5 bao xi măng nặng số ki-lô-gam là: 50 × 5 = 250 (kg)
Đổi 2 tạ = 200 kg
Vì 250 kg > 200 kg nên 5 bao xi măng nặng hơn con lợn.
b) 7 bao xi măng nặng số ki-lô-gam là: 50 × 7 = 350 (kg)
Đổi 5 tạ = 500 kg
Vì 350 kg < 500 kg nên 7 bao xi măng nhẹ hơn con bò.
Vở bài tập Toán lớp 4 Tập 1 trang 100
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 100 Luyện tập 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời thích hợp.
a) Con gà của bà Năm cân nặng:
A. 2 kg B. 2 yến C. 2 tạ D. 2 tấn
b) Con bò mẹ cân nặng khoảng:
A. 3 kg B. 3 yến C. 3 tạ D. 3 tấn
c) Một con voi châu Á khi trưởng thành có thể nặng tới:
A. 5 kg B. 5 yến C. 5 tạ D. 5 tấn
Lời giải
a) Đáp án đúng là: A
Con gà của bà Năm cân nặng 2 kg.
b) Đáp án đúng là: C
Con bò của mẹ cân nặng khoảng 3 tạ.
c) Đáp án đúng là: D
Một con voi châu Á khi trưởng thành có thể nặng tới 5 tấn.
a) Viết tên các xe theo thứ tự hàng hóa vận chuyển từ nặng đến nhẹ.
…………………, …………………, …………………, …………………
b) Số?
Trung bình mỗi xe chở được ……….. kg hàng.
Làm tròn kết quả trên đến hàng nghìn: ………….. kg hàng.
Trung bình mỗi xe chở được khoảng ……….. tấn hàng.
Lời giải
a) Xe B, xe D, xe A, xe C
b)
Trung bình mỗi xe chở được 3 960 kg hàng.
Làm tròn kết quả trên đến hàng nghìn: 4 000 kg hàng.
Trung bình mỗi xe chở được khoảng 4 tấn hàng.
Giải thích
a) Đổi khối lượng hàng hóa trên mỗi xe ra đơn vị ki-lô-gam.
Xe A: 3 640 kg
Xe B: 5 tấn = 5 000 kg
Xe C: 3 tấn 5 tạ = 3 500 kg
Xe D: 370 yến = 3 700 kg
So sánh và sắp xếp khối lượng hàng hóa vận chuyển trên mỗi xe theo thứ tự từ nặng đến nhẹ là:
5 000 kg; 3 700 kg; 3 640 kg; 3 500 kg
Sắp xếp các xe theo thứ tự hàng hóa vận chuyển từ nặng đến nhẹ là:
Xe B; xe D; xe A, xe C.
b) Trung bình mỗi xe chở được số ki-lô-gam hàng là:
(5 000 + 3 700 + 3 640 + 3 500) : 4 = 3 960 (kg)
Làm tròn số 3 960 đến hàng nghìn ta được số 4 000.
Đổi 4 000 kg = 4 tấn.
Vậy trung bình mỗi xe chở được khoảng 4 tấn hàng.
Khối lượng hàng hóa xe đã chở quá mức quy định là ........... kg.
Lời giải
Em điền như sau:
Khối lượng hàng hóa xe đã chở quá mức quy định là 100 kg.
Giải thích
Đổi 2 tấn 945 kg = 2 945 kg
Khối lượng cả xe và hàng hóa tối đa là:
2 021 + 824 = 2 845 (kg)
Khối lượng hàng hóa xe đã chở quá mức quy định là:
2 945 – 2 845 = 100 (kg)
Đáp số: 100 kg
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 100 Khám phá: Đọc nội dung trong SGK rồi viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Công ty lắp ráp thang máy đã ước tính trung bình mỗi người nặng …………. kg.
Lời giải
Em điền như sau:
Công ty lắp ráp thang máy đã ước tính trung bình mỗi người nặng 60 kg.
Giải thích
Bài giải
Công ty lắp ráp thang máy này đã ước tính trung bình mỗi người nặng số ki-lô-gam là:
540 : 9 = 60 (kg)
Đáp số: 60 kg
Lý thuyết Yến, tạ, tấn
Xem thêm các bài giải VBT Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 39: Thực hành và trải nghiệm