Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 9: Tài sản vô giá | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều

1.7 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 9: Tài sản vô giá chi tiết trong Cánh diều. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 9: Tài sản vô giá

Chia sẻ: Trò chơi vượt qua thách thức trang 78

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 78 Bài 1Trả lời câu hỏi của nàng Tiên Cá: Theo bạn, những gì là thứ mà ai cũng cần? Đánh dấu √ trước các từ phù hợp:

 

Nhà cửa

 

Tiền bạc

 

Đồ dùng

 

Sức khỏe

 

Thức ăn

 

 

Trả lời:

 

Nhà cửa

Tiền bạc

 

Đồ dùng

Sức khỏe

Thức ăn

 

 

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 78 Bài 2Trả lời câu hỏi của Thần Biển: Thứ gì mà bạn có nó thì sẽ có tất cả? Đánh dấu √ trước từ phù hợp:

 

Nhà cửa

 

Tiền bạc

 

Đồ dùng

 

Sức khỏe

 

Thức ăn

Trả lời:

 

Nhà cửa

 

Tiền bạc

 

Đồ dùng

Sức khỏe

 

Thức ăn

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 78 Bài 3Trả lời câu hỏi của Thần Núi: Bạn cần làm gì để giữ gìn tài sản vô giá ấy? Gạch chân chữ cái trước những ý phù hợp:

a) Ăn uống hợp vệ sinh.

b) Ăn thật nhiều chất bổ.

c) Chăm tập thể dục thể thao.

d) Giữ gìn thân thể, quần áo, nhà cửa sạch sẽ.

e) Thường xuyên khám sức khoẻ, chữa bệnh kịp thời.

Trả lời:

a) Ăn uống hợp vệ sinh.

b) Ăn thật nhiều chất bổ.

c) Chăm tập thể dục thể thao.

d) Giữ gìn thân thể, quần áo, nhà cửa sạch sẽ.

e) Thường xuyên khám sức khoẻ, chữa bệnh kịp thời.

Bài đọc 1: Đón thần Mặt Trời trang 78, 79

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 78 Bài 1Vì sao phú ông phải loan tin khắp nơi, tìm người chữa bệnh? Đánh dấu √ vào những ô trống phù hợp:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Vì trong nhà tối như hang chuột, cả ngày phải thắp đèn.

 

 

b) Vì cả nhà phú ông bỗng mắc nhiều bệnh, chữa mãi không khỏi.

 

 

c) Vì phú ông đã mời nhiều thầy thuốc giỏi về chữa bệnh mà không khỏi.

 

 

d) Vì phú ông đã mời nhiều thầy phù thuỷ về cúng mà  không khỏi bệnh.

 

 

Trả lời:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Vì trong nhà tối như hang chuột, cả ngày phải thắp đèn.

 

b) Vì cả nhà phú ông bỗng mắc nhiều bệnh, chữa mãi không khỏi.

 

c) Vì phú ông đã mời nhiều thầy thuốc giỏi về chữa bệnh mà không khỏi.

 

d) Vì phú ông đã mời nhiều thầy phù thuỷ về cúng mà  không khỏi bệnh.

 

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 79 Bài 2Cậu bé bày cách gì để chữa bệnh cho phủ ông và gia đình? Gạch chân chữ cái trước ý đúng:

a) Đón Thần Mặt Trời vào nhà.

b) Mời thầy thuốc giỏi hơn về chữa bệnh.

c) Mời thầy phù thuỷ giỏi hơn về cúng.

d) Đem túi ra hứng nắng rồi mang vào nhà.

Trả lời:

a) Đón Thần Mặt Trời vào nhà.

b) Mời thầy thuốc giỏi hơn về chữa bệnh.

c) Mời thầy phù thuỷ giỏi hơn về cúng.

d) Đem túi ra hứng nắng rồi mang vào nhà.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 79 Bài 3:

a) Phú ông thực hiện cách chữa bệnh của cậu bé như thế nào? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

Cầu cúng để mời Thần Mặt Trời vào nhà.

 

Mở thật nhiều cửa sổ để đón Thần Mặt Trời vào nhà.

 

Đem các túi lớn ra ngoài trời hứng nắng rồi mang vào nhà.

 

Đem đồ đạc ra ngoài trời phơi nắng rồi mang vào nhà.

b) Vì sao phú ông thực hiện cách chữa bệnh như vậy? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

Vì phú ông mê tín, lại không hiểu ý của cậu

 

Vì phú ông không muốn mở nhiều cửa sổ.

 

Vì nhà phú ông có sẵn nhiều túi lớn.

 

Vì phú ông rất nóng lòng chữa bệnh.

Trả lời:

a) Phú ông thực hiện cách chữa bệnh của cậu bé như thế nào? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

Cầu cúng để mời Thần Mặt Trời vào nhà.

 

Mở thật nhiều cửa sổ để đón Thần Mặt Trời vào nhà.

Đem các túi lớn ra ngoài trời hứng nắng rồi mang vào nhà.

 

Đem đồ đạc ra ngoài trời phơi nắng rồi mang vào nhà.

b) Vì sao phú ông thực hiện cách chữa bệnh như vậy? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

Vì phú ông mê tín, lại không hiểu ý của cậu

 

Vì phú ông không muốn mở nhiều cửa sổ.

 

Vì nhà phú ông có sẵn nhiều túi lớn.

Vì phú ông rất nóng lòng chữa bệnh.

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 79 Bài 4Khi bị phú ông trách, cậu bé đã giải thích thế nào? Gạch chân chữ cái trước ý đúng:

a) Ông không nhốt được Thần Mặt Trời vào túi đâu.

b) Ông hãy mở thật nhiều cửa sổ để đón ánh nắng vào nhà.

c) Ông phải mời thật tha thiết thì Thần Mặt Trời mới vào nhà.

d) Ông buộc Thần Mặt Trời vào túi, Thần sẽ tức giận, không vào nhà đâu.

Trả lời:

a) Ông không nhốt được Thần Mặt Trời vào túi đâu.

b) Ông hãy mở thật nhiều cửa sổ để đón ánh nắng vào nhà.

c) Ông phải mời thật tha thiết thì Thần Mặt Trời mới vào nhà.

d) Ông buộc Thần Mặt Trời vào túi, Thần sẽ tức giận, không vào nhà đâu.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 79 Bài 5Câu chuyện này muốn nói điều gì? Đánh dấu √ vào những ô trống phù hợp:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Ánh nắng rất quý.

 

 

b) Ánh nắng là liều thuốc bổ, giúp thân thể khoẻ mạnh.

 

 

c) Cần biết tận dụng ánh nắng để thân thể được khoẻ mạnh.

 

 

d) Cần phơi nắng suốt ngày để thân thể được khoẻ mạnh.

 

 

Trả lời:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Ánh nắng rất quý.

 

b) Ánh nắng là liều thuốc bổ, giúp thân thể khoẻ mạnh.

 

c) Cần biết tận dụng ánh nắng để thân thể được khoẻ mạnh.

 

d) Cần phơi nắng suốt ngày để thân thể được khoẻ mạnh.

 

Bài đọc 2: Để học tập tốt trang 80

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 80 Bài 1Xếp các biện pháp bảo vệ sức khoẻ nêu trong bài đọc vào nhóm thích hợp:

BIỆN PHÁP BẢO VỆ SỨC KHOẺ

TẬP LUYỆN

THƯ GIÃN

ĂN UỐNG

a) Tập thể dục, thể thao

 

 

 

b) Nghe nhạc, xem phim, giải trí

 

 

 

c) Chọn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng (trứng, đậu nành, bí đỏ, rau củ, trái cây,...)

 

 

 

d) Sau khoảng một tiếng ngồi học, đứng dậy vươn vai, tập vài động tác thể dục để cơ thể thoải mái và tránh nhức mỏi

 

 

 

Trả lời:

BIỆN PHÁP BẢO VỆ SỨC KHOẺ

TẬP LUYỆN

THƯ GIÃN

ĂN UỐNG

a) Tập thể dục, thể thao

 

 

b) Nghe nhạc, xem phim, giải trí

 

 

c) Chọn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng (trứng, đậu nành, bí đỏ, rau củ, trái cây,...)

 

 

d) Sau khoảng một tiếng ngồi học, đứng dậy vươn vai, tập vài động tác thể dục để cơ thể thoải mái và tránh nhức mỏi

 

 

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 80 Bài 2Tóm tắt một biện pháp được liệt kê trong bài đọc bằng một câu ngắn (5 – 10 tiếng).

M: Sau một tiếng ngồi học, cần đứng dậy, vận động.

Trả lời:

Để học tập tốt cần cân bằng giữa học tập, rèn luyện và bổ sung dinh dưỡng.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 80 Bài 3Vì sao bài đọc được đặt tên là “Để học tập tốt”? Gạch chân chữ cái trước ý đúng nhất:

a) Vì bài đọc khuyên em chăm học, chăm làm để học tập tốt.

b) Vì bài đọc khuyên em cách ăn uống hợp lí để học tập tốt.

c) Vì bài đọc hướng dẫn em chăm tập thể dục thể thao để học tập tốt.

d) Vì bài đọc hướng dẫn em các biện pháp bảo vệ sức khoẻ để học tập tốt.

Trả lời:

a) Vì bài đọc khuyên em chăm học, chăm làm để học tập tốt.

b) Vì bài đọc khuyên em cách ăn uống hợp lí để học tập tốt.

c) Vì bài đọc hướng dẫn em chăm tập thể dục thể thao để học tập tốt.

d) Vì bài đọc hướng dẫn em các biện pháp bảo vệ sức khoẻ để học tập tốt.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 80 Bài 4: Kể và viết lại những việc em đã làm để nâng cao sức khoẻ.

Trả lời:

Để nâng cao sức khoẻ em đã tập luyện thể dục thể thao thường xuyên. Trong bữa ăn, em không quên mình cần phải ăn uống những thức ăn nhiều chất xơ, tránh đồ nhiều mỡ. Ngoài ra, em còn chăm uống nhiều nước lọc để cơ thể có đủ nước.

Luyện từ và câu: Chủ ngữ trang 81

I. Nhận xét:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 81 Bài 1Bộ phận in đậm trong mỗi câu sau được dùng để làm gì? Nối đúng:

a) Ánh nắng là nguồn sáng vô giá.

 

1) Cho biết sự vật được giới thiệu trong câu là ai (con gì, cái gì,...).

b) Con thỏ trắng này có vẻ bạo dạn lắm.

2) Cho biết sự vật được nêu hoạt động trong câu là ai (con gì, cái gì,...).

c) Mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để bắc bếp thổi cơm.

3) Cho biết sự vật được miêu tả đặc điểm, trạng thái trong câu là ai (con gì, cái gì,...).

Trả lời:

Chủ ngữ trang 81 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 81 Bài 2Bộ phận in đậm nói trên trả lời cho câu hỏi gì? Nối đúng:

a) Ánh nắng

 

1) Ai?

b) Con thỏ trắng này

2) Cái gì?

c) Mấy chú bé

3) Con gì?

Trả lời:

Chủ ngữ trang 81 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 1

II. Luyện tập

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 81 Bài 1Gạch dưới chủ ngữ trong mỗi câu sau:

Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân hình chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu.

(M) Màu vàng trên lưng chú lấp lánh.

Trả lời:

Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân hình chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 81 Bài 2: Đặt một câu nói về sức khoẻ của em hoặc về việc em tập thể dục thể thao để bảo vệ sức khoẻ. Gạch dưới chủ ngữ của câu đó.

Trả lời:

Bảo Hân thường xuyên đạp xe đạp để rèn luyện sức khỏe.

Bài đọc 3: Chọn đường trang 82, 83

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 82 Bài 1Hoàn cảnh của danh y Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh) lúc nhỏ thế nào? Đánh dấu √ vào những ô trống phù hợp.

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Bá Tĩnh mồ côi cha mẹ từ năm lên sáu.

 

 

b) Cậu được một vị hoà thượng đưa về nuôi.

 

 

c) Ở chùa, cậu ngày đêm dùi mài kinh sử để chuẩn bị đi thi.

 

 

d) Một bệnh lạ hoành hành dữ dội, giết chết bao mạng người.

 

 

Trả lời:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Bá Tĩnh mồ côi cha mẹ từ năm lên sáu.

 

b) Cậu được một vị hoà thượng đưa về nuôi.

 

c) Ở chùa, cậu ngày đêm dùi mài kinh sử để chuẩn bị đi thi.

 

d) Một bệnh lạ hoành hành dữ dội, giết chết bao mạng người.

 

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 82 Bài 2Vì sao ông quyết định chọn con đường làm thuốc? Đánh dấu √ vào ô trốn trước ý đúng:

 

Vì ông yêu thích nghề y.

 

Vì ông yêu thích thuốc Nam.

 

Vì ông đang dùi mài kinh sử để chuẩn bị đi thi. 

 

Vì ông muốn tìm cách đẩy lùi bệnh dịch, cứu người.

Trả lời:

 

Vì ông yêu thích nghề y.

 

Vì ông yêu thích thuốc Nam.

 

Vì ông đang dùi mài kinh sử để chuẩn bị đi thi. 

Vì ông muốn tìm cách đẩy lùi bệnh dịch, cứu người.

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 82 Bài 3Vì sao Tuệ Tĩnh đã theo nghề thuốc mà vẫn tham gia kì thi tiến sĩ? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

Vì ông đang dùi mài kinh sử để chuẩn bị đi thi.

 

Vì ông thấy nếu đỗ đạt cao, có uy tín thì con đường làm thuốc sẽ dễ dàng hơn.

 

Vì dịch bệnh đã qua đi, ông thấy không cần theo con đường làm thuốc nữa.

 

Vì ông thấy một thầy thuốc tự học như ông thì không làm gì được.

Trả lời:

 

Vì ông đang dùi mài kinh sử để chuẩn bị đi thi.

Vì ông thấy nếu đỗ đạt cao, có uy tín thì con đường làm thuốc sẽ dễ dàng hơn.

 

Vì dịch bệnh đã qua đi, ông thấy không cần theo con đường làm thuốc nữa.

 

Vì ông thấy một thầy thuốc tự học như ông thì không làm gì được.

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 82 Bài 4Chi tiết nào cho thấy ông quyết tâm đi theo con đường mình đã chọn? Đánh dấu √ vào những ô trống phù hợp:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Ngay kì thi ấy, Bá Tĩnh có tên trên bảng vàng.

 

 

b) Nhà vua muốn phong cho ông làm ngự y.

 

 

c) Ông không nhận chức ngự y mà xin về chữa bệnh cho dân.

 

 

d) Ông cho rằng mình tài hèn sức mọn, không làm ngự y được.

 

 

Trả lời:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Ngay kì thi ấy, Bá Tĩnh có tên trên bảng vàng.

 

b) Nhà vua muốn phong cho ông làm ngự y.

 

c) Ông không nhận chức ngự y mà xin về chữa bệnh cho dân.

 

d) Ông cho rằng mình tài hèn sức mọn, không làm ngự y được.

 

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 83 Bài 5: Em có suy nghĩ gì về danh y Tuệ Tĩnh.

Trả lời:

Ông là một người hết lòng vì dân, không màng tới công danh lợi lộc mà chỉ nghĩ đến việc trồng thuốc cứu người.

Bài đọc 4: Buổi sáng đi học trang 83, 84

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 83 Bài 1Mỗi sáng, bạn nhỏ trong bài thơ làm những gì để chuẩn bị đến trường? Đánh dấu √ trước các từ ngữ phù hợp:

 

Đánh răng

 

Rửa mặt

 

Ăn sáng

 

Chải đầu

 

Tết tóc

 

Soi gương

Trả lời:

Đánh răng

 

Rửa mặt

 

Ăn sáng

Chải đầu

 

Tết tóc

 

Soi gương

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 83 Bài 2Qua các khổ thơ 1 và 2, em hình dung bạn ấy như thế nào? Đánh dấu √ vào những ô trống phù hợp:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Bạn ấy là một bạn nam khoẻ mạnh..

 

 

b) Bạn ấy rất sạch sẽ, gọn gàng.

 

 

c) Bạn ấy có gương mặt sáng sủa, tươi vui

 

 

d) Bạn ấy rất tự tin.

 

 

Trả lời:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Bạn ấy là một bạn nam khoẻ mạnh..

 

b) Bạn ấy rất sạch sẽ, gọn gàng.

 

c) Bạn ấy có gương mặt sáng sủa, tươi vui

 

d) Bạn ấy rất tự tin.

 

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 83 Bài 3Em hiểu câu thơ “Đèn xanh mấy ngã tư / Dõi nhìn theo từng bước.” như thế nào? Gạch chân chữ cái trước ý đúng:

a) Đèn tín hiệu màu xanh ở các ngã tư dõi nhìn theo bạn nhỏ.

b) Bạn nhỏ dõi nhìn theo đèn tín hiệu màu xanh ở các ngã tư.

c) Mọi người trên đường dõi nhìn theo bạn nhỏ ở các ngã tư.

d) Các ngã tư trên đường đều dõi nhìn theo bạn nhỏ.

Trả lời:

a) Đèn tín hiệu màu xanh ở các ngã tư dõi nhìn theo bạn nhỏ.

b) Bạn nhỏ dõi nhìn theo đèn tín hiệu màu xanh ở các ngã tư.

c) Mọi người trên đường dõi nhìn theo bạn nhỏ ở các ngã tư.

d) Các ngã tư trên đường đều dõi nhìn theo bạn nhỏ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 84 Bài 4: Em có cảm nghĩ gì về bạn nhỏ trong bài thơ?

Trả lời:

Em thấy bạn nhỏ là người sống gọn gàng, nề nếp, tuân thủ luật giao thông, đi học đúng giờ, là học sinh gương mẫu. 

Luyện từ và câu: Luyện tập về chủ ngữ trang 84

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 84 Bài 1Gạch dưới chủ ngữ trong các câu sau:

Sáng sớm, sương phủ dày như nước biển. Đỉnh Đê Ba nổi lên như một hòn đảo. Sương tan dần. Làng mới định cư bừng lên trong nắng sớm. Những sinh hoạt đầu tiên của một ngày bắt đầu. Thanh niên vào rừng. Em nhỏ đùa vui trước nhà sàn. Các cụ già trong làng chụm đầu bên những ché rượu cần. Các bà, các chị sửa soạn khung cửi dệt vải.

Trả lời:

Sáng sớm, sương phủ dày như nước biển. Đỉnh Đê Ba nổi lên như một hòn đảo. Sương tan dần. Làng mới định cư bừng lên trong nắng sớm. Những sinh hoạt đầu tiên của một ngày bắt đầu. Thanh niên vào rừng. Em nhỏ đùa vui trước nhà sàn. Các cụ già trong làng chụm đầu bên những ché rượu cần. Các bà, các chị sửa soạn khung cửi dệt vải.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 84 Bài 2Đặt câu nói về bức tranh ở trang 128, SGK Tiếng Việt 4, tập một.. Gạch dưới chủ ngữ của mỗi câu:

a) Một câu giới thiệu bức tranh hoặc người trong tranh:

M: Bức tranh này là cảnh chuẩn bị Tết ở một gia đình.

b) Một câu nói về màu sắc hoặc hình dáng của sự vật:

c) Một câu nói về hoạt động của người

Trả lời:

a) Một câu giới thiệu bức tranh hoặc người trong tranh:

→ Trong tranh là hình ảnh gia đình đang sửa soạn tết.

b) Một câu nói về màu sắc hoặc hình dáng của sự vật:

→ Chiếc ghế sô pha trong bức tranh có màu xanh.

c) Một câu nói về hoạt động của người

→ Chủ ngữ: Hình ảnh gia đình, chiếc ghế sô pha, mẹ và em bé

Tự đánh giá: Nghìn thang thuốc bổ trang 85, 86

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 85 Bài 1Bài đọc kể chuyện Bác Hồ đến thăm Bệnh viện Bạch Mai vào thời gian nào? Gạch chân chữ cái trước ý đúng:

a) Năm 1954.

b) Năm 1960.

c) Năm 1969.

d) Năm 1975.

Trả lời:

a) Năm 1954.

b) Năm 1960.

c) Năm 1969.

d) Năm 1975.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 85 Bài 2Em hiểu vì sao Bác Hồ đến thăm nhà bếp, phòng thí nghiệm, phòng bệnh nhân trước khi tới phòng họp? Gạch chân chữ cái trước những ý đúng:

a) Bác muốn biết bệnh nhân được ăn uống thế nào trước khi nghe lãnh đạo bệnh viện báo cáo.

b) Bác muốn biết bệnh nhân được chữa bệnh thế nào trước khi nghe lãnh đạo bệnh viện báo cáo.

c) Bác muốn biết phòng thí nghiệm hoạt động thế nào trước khi nghe lãnh đạo bệnh viện báo cáo.

d) Bác muốn tặng hoa cho người giữ xe nhiều tuổi nhất trước khi nghe lãnh đạo bệnh viện báo cáo

Trả lời:

a) Bác muốn biết bệnh nhân được ăn uống thế nào trước khi nghe lãnh đạo bệnh viện báo cáo.

b) Bác muốn biết bệnh nhân được chữa bệnh thế nào trước khi nghe lãnh đạo bệnh viện báo cáo.

c) Bác muốn biết phòng thí nghiệm hoạt động thế nào trước khi nghe lãnh đạo bệnh viện báo cáo.

d) Bác muốn tặng hoa cho người giữ xe nhiều tuổi nhất trước khi nghe lãnh đạo bệnh viện báo cáo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 85 Bài 3Theo em, vì sao bệnh nhân nói: “Quà Cụ gửi cho tôi bằng nghìn thang thuốc bổ.”? Đánh dấu √ vào những ô trống phù hợp:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Vì món quà ấy thể hiện sự quan tâm của Bác Hồ đối với bệnh nhân.

 

 

b) Vì món quà ấy có tác dụng động viên tinh thần bệnh nhân rất nhiều.

 

 

c) Vì món quà ấy giúp bệnh nhân bồi bổ sức khoẻ.

 

 

d) Vì món quà ấy rất đắt tiền.

 

 

Trả lời:

Ý

ĐÚNG

SAI

a) Vì món quà ấy thể hiện sự quan tâm của Bác Hồ đối với bệnh nhân.

 

b) Vì món quà ấy có tác dụng động viên tinh thần bệnh nhân rất nhiều.

 

c) Vì món quà ấy giúp bệnh nhân bồi bổ sức khoẻ.

 

d) Vì món quà ấy rất đắt tiền.

 

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 86 Bài 4Gạch dưới chủ ngữ trong câu sau:

Bác ân cần thăm hỏi, chúc mọi người yên tâm chữa bệnh cho mau khỏi.

 Trả lời:

Bác ân cần thăm hỏi, chúc mọi người yên tâm chữa bệnh cho mau khỏi.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 86 Bài 5: Em thích nhất chi tiết nào trong bài đọc? Vì sao?

Trả lời:

Em thích nhất chi tiết Bác tặng lại cụ Dưỡng, người giữ xe nhiều tuổi nhất thể hiện sự quan tâm cũng như giản dị của Bác.

Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 6: Ước mơ của em

Bài 7: Họ hàng, làng xóm

Bài 8: Người ta là hoa đất

Bài 9: Tài sản vô giá

Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1

 

Đánh giá

0

0 đánh giá