Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 37: Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 37 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.
Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 37: Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn
Video giải KHTN 7 Bài 37: Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn - Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết và quan sát từ thực tiễn, muốn thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát triển của sinh vật chúng ta cần chú ý đến các nhân tố tác động lên đời sống sinh vật.
Trả lời:
Mỗi sinh vật đều chịu ảnh hưởng của các nhân tố như nhiệt độ, ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng. Muốn thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật, ta cần:
+ Tạo nhiệt độ thích hợp.
+ Cung cấp đủ lượng ánh sáng.
+ Bổ sung nước.
+ Bổ sung chất dinh dưỡng.
Tùy vào nhu cầu của từng sinh vật mà điều chỉnh các nhân tố trên cho phù hợp.
1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
Câu hỏi trang 152 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 37.1 và thực hiện các yêu cầu sau:
1: Nhận xét mức độ sinh trưởng và phát triển của cá rô phi ở các mức độ nhiệt khác nhau, từ đó cho biết nhiệt độ có ảnh hưởng như thế nào tới sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
2: Nhiệt độ thuận lợi nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của cá rô phi là bao nhiêu? Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp so với nhiệt độ cực thuận có ảnh hưởng như thế nào tới mức độ sinh trưởng và phát triển của sinh vật?
Phương pháp giải:
Quan sát Hình 37.1 và đọc thông tin mục I.1 để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
1. Giới hạn chịu đựng (có thể sống nhưng sinh trưởng, phát triển không bình thường) là từ trên 5.6 độ C đến dưới 42 độ C, trong đó:
+ Điểm gây chết ở 5.6 độ C.
+ Điểm từ dưới 5.6 độ C đến dưới 23 độ C và điểm từ trên 37 độ C đến dưới 42 độ C: Cá rô phi vẫn sống nhưng sinh trưởng và phát triển không thuận lợi, sinh trưởng chậm.
+ Điểm điểm từ 23 độ C đến 37 độ C là nhiệt độ thuận lợi cho cá rô phi sinh trưởng và phát triển.
+ Điểm gây chết ở trên 42 độ C.
-> Nhận xét: Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Sinh vật phát triển chậm, nhanh hay thuận lợi phụ thuộc một phần vào nhiệt độ.
2. Nhiệt độ thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cá rô phi là khoảng từ 23 độ C đến 37 độ C.
Nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển của cá nói riêng, sinh vật nói chung và các động vật biến nhiệt khác. Khi nhiệt độ lạnh động vật mất nhiều năng lượng để huy động nhiệt duy trì nhiệt độ cơ thể, sinh trưởng giảm nếu không được bổ sung thêm thức ăn. Sinh vật sẽ sinh trưởng và phát triển thuận lợi trong khoảng nhiệt độ thích hợp.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục I.2
Trả lời:
Một số loài động vật có tập tính thích phơi nắng (cá sấu, thằn lằn…), tập tính này giúp chúng có thể tổng hợp vitamin D – chất đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ calcium để hình thành xương, từ đó tác động đến sự sinh trưởng của cơ thể.
Ngoài ra, ánh sáng cũng giúp động vật hấp thu thêm nhiệt từ môi trường và giảm mất nhiệt trong những ngày trời rét, tập trung các chất để xây dựng cơ thể, thức đẩy sinh trưởng, phát triển của chúng.
Phương pháp giải:
Dựa vào tập tính phơi nắng ở động vật thấp hơn để liên hệ với con người.
Dựa vào hiểu biết thực tiễn.
Trả lời:
Vì nhóm động vật có xương sống nói chung cần bộ xương để nâng đỡ trọng lượng cơ thể chúng, chúng sẽ có những cách thức khác nhau để bảo vệ bộ xương chắc khỏe suốt đời sống như: bổ sung chất dinh dưỡng qua thức ăn, tắm nắng vào thời điểm thích hợp trong ngày để tổng hợp vitamin D…Trong đó, con người chúng ta thực hiện đủ các cách kể trên. Việc cho trẻ nhỏ tắm nắng vào buổi sáng sớm và chiều muộn nhằm bổ sung vitamin D - chất đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ calcium để hình thành xương; làm tiền đề để trẻ có bộ xương chắc khỏe sau này, thuận lợi cho các hoạt động sống, sinh trưởng và phát triển của cơ thể trẻ.
Phương pháp giải
Đọc thông tin mục I.3 để trả lời.
Liên hệ thực tiễn: Các loài sinh vật từ cây cối, động vật cho tới con người chúng ta đều cần bổ sung/ uống nước mỗi ngày.
Trả lời:
Nước tham gia vào quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng nên ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở sinh vật. Ví dụ:
+ Ở cây, nước được hút qua rễ vào thân để bổ sung nước và muối khoáng cho cây.
+ Ở động vật, nước là dung môi (môi trường) diễn ra các phản ứng tổng hợp các chất cho cơ thể.
-> Nếu thiếu nước, quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật sẽ bị chậm hoặc ngừng lại, thậm chí là chết.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục I.4 để trả lời câu hỏi.
Liên hệ thực tiễn
Trả lời:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Nếu thiếu các chất dinh dưỡng quá trình sinh trưởng và phát triển sẽ bị ảnh hưởng.
+ Nếu cơ thể động vật thiếu protein, động vật sẽ chậm lớn, gầy yếu, sức đề kháng kém.
+ Nếu cơ thể thực vật thiếu các nguyên tố khoáng (nitrogen, Cacbon, Kali, Photpho…) quá trình sinh trưởng sẽ bị ức chế, thậm chí chết.
Tuy nhiên, nếu thừa chất dinh dưỡng thì quá trình sinh trưởng và phát triển ở sinh vật sẽ bị ảnh hưởng. Ví dụ, thừa iot khiến cơ thể buồn nôn, đau bụng, sổ mũi, miệng có vị kim loại, tiêu chảy…; thừa đường sẽ dễ mắc tiểu đường; thừa đạm dễ bị bệnh gout…Thực vật thừa nitrogen làm giảm chất lượng quả; thừa kali tuy không ảnh hưởng đến chất lượng cây nhưng tăng khả năng thiếu hụt Mg…
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục I.4 để trả lời câu hỏi.
Liên hệ thực tiễn
Trả lời:
Chế độ dinh dưỡng có tác động rất quan trọng đến sự sinh trưởng và phát triển ở sinh vật. Chất dinh dưỡng cung cấp các nhóm chất như: protein, đường, lipid, vitamin và chất khoáng có vai trò cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống; hỗ trợ chuyển hóa… Tóm lại, chất dinh dưỡng duy trì sự sống và hoạt động của cơ thể thông qua quá trình trao đổi chất. Vậy nên, chúng ta cần bổ sung chất dinh dưỡng để không ảnh hưởng tới quá trình chuyển hóa cũng như sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể sinh vật.
2. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển trong thực tiễn
Phương pháp giải:
Quan sát hình 37.3
Trả lời:
Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển ở thực vật là
+ Chiếu sáng nhân tạo trong nhà kính.
+ Ủ rơm chống rét cho cây trồng.
+ Bón phân cho cây trồng.
+ Tưới nước cho cây trồng.
Một số biện pháp khác mà em biết:
+ Chọn lọc giống tốt trước khi gieo trồng;
+ Bón phân (chất dinh dưỡng) cho cây trồng;
+ Tỉa thưa đảm bảo mật độ phát triển của cây trồng;
+ Trồng xen lẫn cây họ đậu để cung cấp nitrogen cho cây xen canh;
Phương pháp giải:
Phân bón, chất dinh dưỡng duy trì sự sống và hoạt động sống thông qua quá trình chuyển hóa và trao đổi chất. Thực vật muốn sinh trưởng và phát triển tốt cần có đủ dinh dưỡng.
Liên hệ thực tiễn
Trả lời:
Khi cây lấy gỗ còn non thì trồng với mật độ dày vì cây có kích thước nhỏ, chưa cạnh tranh nhau mạnh về ánh sáng, chất dinh dưỡng… việc trồng mật độ dày để dễ sàng lọc cây yếu, còi cọc và tránh đổ rạp khi mưa bão.
Khi cây lấy gỗ lớn, ta tỉa thưa để trồng tránh việc các cây phải cạnh tranh chất dinh dưỡng và nước, tạo
Phương pháp giải:
Dựa vào các chất sinh trưởng và chất ức chế cây tiết ra, con người đã tổng hợp được các chất kích thích và ức chế sinh trưởng nhân tạo, sự dụng chúng trong trồng trọt với nhiều mục đích khác nhau. (Ví dụ: Hormone auxin ở đỉnh thân và đỉnh cành kích thích cây ra rễ, tạo cành…; Hormone giberelin có trong lá, rễ, hạt, củ, chồi kích thích sự nảy mầm của hạt, chồi, củ, sự dài ra của thân…; Hormone ức chế như axit abxixic làm cho quả, củ ở trạng thái ngủ lâu hơn.)
Trả lời:
Phương pháp giải:
- Để vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, cần cho vật nuôi ăn uống đầy đủ, chăm sóc theo đúng nhu cầu tùy từng độ tuổi và từng loài vật nuôi,...
Trả lời:
Để vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, cần cho vật nuôi ăn uống đầy đủ, chăm sóc và vệ sinh chuồng trại thường xuyên, chú ý chồng nóng, chồng rét cho vật nuôi,...
Ví dụ:
- Kỹ thuật "úm gà", ủ ấm gà trong giai đoạn 1-28 ngày tuổi giúp gà có sức khỏe tốt để phát triển hoàn hảo các giai đoạn sau.
Trả lời:
Sử dụng các chất kích thích sinh trưởng nhân tạo cho vật nuôi dùng làm thực phẩm cho người cần tân thủ các nguyên tác nhất định về liều lượng, thời điểm, đối tượng để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Hoạt động trang 155 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 37.5 thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nhận xét về hình thái của muỗi và bướm ở các giai đoạn khác nhau vòng đời.
2. Theo em, diệt muỗi ở giai đoạn nào cho hiệu quả nhất? Vì sao? Hãy đề xuất các biện pháp diệt muỗi và ngăn chặn sự phát triển của muỗi.
3. Hãy đề xuất các biện pháp diệt bướm để bảo vệ mùa màng.
Phương pháp giải:
Quan sát Hình 37.5 để trả lời câu hỏi.
Muốn phòng trừ sinh vật gây hại như muỗi, bướm … chúng ta có thể áp dụng các biện pháp phù hợp.
Trả lời:
1. Hình thái của muỗi và bướm ở các giai đoạn khác nhau trong vòng đời là khác nhau. Mỗi một giai đoạn phát triển có hình thái khác nhau và khác hoàn toàn con trưởng thành.
2.
- Tiêu diệt muỗi vào giai đoạn ấu trùng là hiệu quả nhất. Vì giai đoạn này là giai đoạn chúng sống phụ thuộc vào nước → dễ tác động nhất.
- Các biện pháp diệt muỗi và ngăn chặn sự phát triển của muỗi:
+ Loại bỏ các vũng nước đọng, không cho muỗi đẻ trứng.
+ Nuôi cá hoặc lươn nhỏ trong bể nước để tiêu diệt bọ gậy.
+ Sử dụng hóa chất an toàn để tiêu diệt muỗi.
+ Dùng máy bắt muỗi.
+ …
3. Các biện pháp diệt bướm để bảo vệ mùa màng:
- Tiêu diệt bướm ở giai đoạn sâu non.
- Sử dụng bẫy đèn để bắt diệt bướm.
Lý thuyết KHTN 7 Bài 37: Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn
I. CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
Sự sinh trưởng và phát triển ở sinh vật chịu sự tác động của các nhân tố như nhiệt độ, ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng và hormone,…
1. Nhiệt độ
- Mỗi loài sinh vật sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (khoảng thuận lợi).
- Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển, đặc biệt là đối với thực vật và động vật biến nhiệt.
Sự sinh trưởng và phát triển của cá rô phi ở các nhiệt độ khác nhau
- Để động vật sinh trưởng và phát triển bình thường khi trời lạnh, cần bổ sung thêm thức ăn cho động vật để chống rét.
Bổ sung thức ăn cho vật nuôi vào mùa đông
2. Ánh sáng
- Ở thực vật, ánh sáng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển và thời gian ra hoa.
Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của thực vật
- Ở động vật:
+ Ánh sáng mặt trời giúp tổng hợp vitamin D – chất đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ calcium để hình thành xương, từ đó, tác động đến sự sinh trưởng của cơ thể.
+ Ánh sáng cũng giúp động vật thu thêm nhiệt từ môi trường và giảm mất nhiệt trong những ngày trời rét để tập chung các chất cho sự sinh trưởng và phát triển.
Tập tính phơi nắng ở một số động vật
3. Nước
- Nước tham gia vào quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng nên ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
- Ví dụ:
+ Ở thực vật, nước là nguyên liệu cho quá trình quang hợp để tổng hợp các chất hữu cơ giúp cây lớn lên.
+ Ở động vật, nước là nguyên liệu và môi trường cho quá trình tổng hợp các chất xây dựng cơ thể.
Nước cần cho sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật
- Nếu thiếu nước, quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật sẽ bị chậm lại hoặc ngừng lại, thậm chí là chết.
Cây chết do thiếu nước
4. Chất dinh dưỡng
- Nếu thiếu chất dinh dưỡng, sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật bị ảnh hưởng.
+ Ở động vật, nếu thiếu chất dinh dưỡng đặc biệt là protein thì sẽ chậm lớn, gầy yếu, sức đề kháng kém.
+ Ở thực vật, thiếu các nguyên tố khoáng đặc biệt là nitrogen thì quá trình sinh trưởng bị ức chế, thậm chí là chết.
Thiếu chất dinh dưỡng ở sinh vật
- Nếu thừa chất dinh dưỡng, quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật cũng bị ảnh hưởng.
Béo phì gây ra nhiều bệnh đối với con người
II. ỨNG DỤNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG THỰC TIỄN
1. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển trong trồng trọt
a) Điều khiển sinh trưởng và phát triển bằng các yếu tố bên ngoài
- Con người đã chủ động thực hiện các biện pháp điều khiển các yếu tố bên ngoài như chiếu sáng nhân tạo, trồng cây trong nhàkính, bón phân, tưới nước hợp lí,… để thúc đẩy sinh trưởng và phát triển ở thực vật, nhằm tăng năng suất cây trồng.
Một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở thực vật
b) Điều khiển sinh trưởng và phát triển bằng các nhân tố bên trong
- Con người đã tổng hợp và sử dụng các chất kích thích và ức chế sinh trưởng nhân tạo trong trồng trọt với nhiều mục đích khác nhau:
+ Dùng các chất kích thích để kích thích cây ra rễ, ra hoa, thúc hạt nảy mầm, kích thích tăng chiều cao, phát triển lá, tạo quả,….
+ Dùng các chất ức chế để kìm hãm sự nảy mầm của củ, hạt để bảo quản, kìm hãm sự phát triển của thân và lá để duy trì hình dáng của cây cảnh,…
Điều khiển sinh trưởng và phát triển bằng hormone nhân tạo ở một số thực vật
2. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển trong chăn nuôi
- Để vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, cần cho vật nuôi ăn uống đầy đủ, chăm sóc chuồng trại thường xuyên, chú ý chống nóng, chống rét cho vật nuôi,…
Chăm sóc vật nuôi, vệ sinh chuồng trại
- Con người còn sử dụng các chất kích thích sinh trưởng trộn lẫn vào thức ăn giúp vật nuôi lớn nhanh. Tuy nhiên, khi sử dụng các chất kích thích sinh trưởng nhân tạo cho vật nuôi dùng làm thực phẩm cho con người cần chú ý tuân thủ các nguyên tắc nhất định về liều lượng, thời điểm, đối tượng để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
3. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật trong phòng trừ sinh vật gây hại
- Dựa vào hiểu biết về sinh trưởng, phát triển của sinh vật gây hại như sâu, bướm,…, chúng ta có thể có các biện pháp phòng trừ thích hợp bằng cách cắt đứt một giai đoạn nào đó trong vòng đời của chúng.
- Ví dụ: Để diệt trừ muỗi, người ta thường loại bỏ các vũng nước đọng để tránh muỗi đẻ trứng vào đó hay tiêu diệt ấu trùng vì đây là các giai đoạn dễ tác động nhất trong vòng đời của chúng.
Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của muỗi
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 36: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
Bài 38: Thực hành: quan sát, mô tả sự sinh trưởng và phát triển ở một số loài sinh vật
Bài 39: Sinh sản vô tính ở sinh vật
Bài 40: Sinh sản hữu tính ở sinh vật