Theo em, bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình được giải thích như thế nào qua thông tin trên

395

Với giải Câu hỏi trang 82 Kinh tế Pháp luật lớp 11 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 11: Bình đẳng giới giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập KTPL 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KTPL lớp 11 Bài 11: Bình đẳng giới

Câu hỏi trang 82 KTPL 11: Theo em, bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình được giải thích như thế nào qua thông tin trênCho ví dụ minh hoạ.

Lời giải:

- Giải thích: Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình:

+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

+ Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.

+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.

+ Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau đề học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.

+ Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.

- Ví dụ thực tiễn:

+ Vợ và chồng cùng chia sẻ, giúp đỡ nhau thực hiện các công việc trong gia đình.

+ Các thành viên trong gia đình đều tôn trọng, yêu thương nhau, cùng nhau tham gia bàn bạc, nêu ý kiến, quan điểm về các vấn đề.

+ Bố mẹ yêu thương, đối xử công bằng, bình đẳng, không phân biệt giới tính giữa các con.

Lý thuyết Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội

- Hiến pháp năm 2013 quy định:

+ Bình đẳng giới được thực hiện trên mọi mặt của đời sống xã hội;

+ Nhà nước có chính sách để bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới cũng như tạo cơ hội để phát huy vai trò của nữ giới.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 11: Bình đẳng giới | Kinh tế Pháp luật 11

- Biểu hiện của bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội:

+ Trong lĩnh vực chính trị: Nam, nữ bình đẳng trong các hoạt động chính trị, tham gia quản lí nhà nước, các hoạt động xã hội, bầu cử, ứng cử, đề bạt, bổ nhiệm trong các cơ quan, tổ chức.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 11: Bình đẳng giới | Kinh tế Pháp luật 11

+ Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo: Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học trong thụ hưởng chính sách giáo dục, học tập, bồi dưỡng, chọn lựa ngành, nghề học tập, đào tạo.

+ Trong lĩnh vực lao động: Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn tuyển dụng, bổ nhiệm, hưởng lương, thưởng, chế độ làm việc trong đề bạt, bổ nhiệm các chức danh nghề nghiệp.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 11: Bình đẳng giới | Kinh tế Pháp luật 11

+ Trong lĩnh vực gia đình: Vợ chồng bình đẳng trong quan hệ hôn nhân, gia đình, quan hệ tài sản, chăm sóc con cái.

+ Trong lĩnh vực kinh tế, xã hội: Nam, nữ bình đẳng trong hoạt động kinh doanh, văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao.

- Để bảo đảm bình đẳng giới thực chất, Nhà nước quy định các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trên các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt, đối xử về giới.

- Hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, tuỳ tính chất, mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị xử lí kỉ luật, xử lí hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại (nếu có) thì phải bồi thường.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 11: Bình đẳng giới | Kinh tế Pháp luật 11

Đánh giá

0

0 đánh giá