Lời giải Tiếng Việt lớp 4 trang trang 114, 115, 116, 117 Bài 26: Con trai người làm vườn sách Kết nối tri thức gồm đầy đủ các phần Đọc, Luyện từ và câu, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 114, 115, 116, 117 Bài 26: Con trai người làm vườn
Đọc: Con trai người làm vườn trang 114, 115
Khởi động
Trao đổi với bạn những hiểu biết của em về công việc của một thủy thủ.
Phương pháp giải:
Em hãy nhớ lại những điều em biết về thủy thủ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Công việc của thủy thủ là làm việc trên các tàu thuyền chở khách, vận tải hàng hóa để điều khiển tàu thuyền.
Bài đọc
CON TRAI NGƯỜI LÀM VƯỜN
Có một cậu bé vô cùng yêu biển. Cậu biết đến biển qua sách báo. Cậu nói với cha
– Con muốn trở thành thuyền trưởng.
– Con trai, cha mong con trở thành người làm vườn giống cha. − Người cha nói.
Để con kế thừa công việc của mình, ngày nào ông cũng đưa cậu ra vườn để giảng giải về các loại cây. Thấy con không chú ý nghe, ông hỏi: Con đang nghĩ gì vậy?
– Con đang nghĩ biển trông như thế nào cha ạ. – Ánh mắt cậu hướng về phía xa xăm, chất chứa niềm khát khao mãnh liệt.
– Công việc làm vườn không phải rất tốt hay sao? – Người cha buồn bã nói.
Nhưng cậu bé vẫn rất thích biển. Cậu tìm báo, tạp chí giới thiệu về các loại tàu thuyền. Cậu cắt hình những con tàu dán lên đầu giường để hễ mở mắt là nhìn thấy chúng.
Thời gian trôi qua, cậu bé lớn khôn. Bạn bè anh đều tiếp quản công việc của cha mẹ mình. Còn anh vẫn giữ nguyên tình yêu với biển,
Một ngày, anh tạm biệt cha lên đường. Anh lên tàu, trở thành thuỷ thủ, hằng ngày được nhìn thấy biển cả mênh mông. Một lần, trong đêm bão to, tàu của anh gặp hải tặc. Thuyền trưởng, thuyền phó đều gặp nạn. Anh bình tĩnh hướng dẫn mọi người đối phó với mưa bão và chiến thắng hải tặc. Tất cả mọi người trên tàu đều nể phục tài năng và sự dũng cảm của anh.
Nhiều năm sau, khi đã là một thuyền trưởng, anh trở về thăm cha. Nhìn anh tràn trề sinh lực, sắc mặt tươi tắn, bờ vai to khoẻ, người cha cảm động rơi nước mắt:
– Con trai, bằng lòng kiên trì, con đã chứng minh được ước mơ của con không phải là hão huyền. Cha đã sai rồi.
Thuyền trưởng cao lớn cũng rơi lệ. Đó là những giọt nước mắt của niềm tự hào, hạnh phúc.
(Theo Lô Trân Trân, Thiện Minh dịch)
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 115 Câu 1: Ước mơ của cậu bé và mong muốn của người cha khác nhau như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc hai câu nói đầu của cậu bé và của cha để thấy được sự khác nhau trong ước mơ của cậu bé và mong muốn của người cha.
Lời giải:
Cậu bé ước mơ trở thành thuyền trưởng, còn người cha lại mong muốn cậu bé trở thành người làm vườn giống cha.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 115 Câu 2: Những chi tiết nào thể hiện ước mơ mãnh liệt của cậu bé?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn, tìm kiếm những chi tiết thể hiện ước mơ mãnh liệt của cậu bé và hoàn thiện câu trả lời.
Lời giải:
Những chi tiết thể hiện ước mơ mãnh liệt của cậu bé:
- Khi ra làm vườn với bố, ánh mắt cậu vẫn hướng về phía xa xăm, chất chúa niềm khao khát mãnh liệt về biển.
- Cậu tìm báo, tạp chí giới thiệu về các loại tàu thuyền, cắt những con tàu dán lên đầu giường để hễ mở mắt là thấy chúng.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 115 Câu 3: Người con được miêu tả như thế nào khi đã trở thành thuyền trưởng và trở về thăm cha?
- Ngoại hình
- Cảm xúc
Phương pháp giải:
Em tìm những câu văn miêu tả người con khi đã trở thành thuyền trưởng và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Người con được miêu tả khi đã trở thành thuyền trưởng và trở về thăm cha:
- Ngoại hình: tràn trề sinh lực, sắc mặt tươi tắn, bờ vai to khỏe, cao lớn.
- Cảm xúc: xúc động, tự hào, hạnh phúc.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 115 Câu 4: Theo em, vì sao người cha rơi nước mắt khi người con trở về?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo ý kiến riêng của mình.
Lời giải:
Theo em, người cha rơi nước mắt khi người con trở về vì ông đã nhận thấy được sự kiên trì chứng minh ước mơ trở thành thủy thủ của con trai không hề hão huyền, ông tự hào về người con trai của mình.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 115 Câu 5: Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Tìm câu trả lời đúng.
A. Nên biết ước mơ vừa với sức của mình.
B. Có đam mê và lòng kiên trì thì sẽ thực hiện được ước mơ.
C. Kế thừa công việc của cha mẹ là việc tốt nhất đối với con cái.
D. Muốn thành công phải có thật nhiều ước mơ.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo cảm nhận của mình.
Lời giải:
Đáp án B. Có đam mê và lòng kiên trì thì sẽ thực hiện được ước mơ.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 115 Câu 1: Tìm các danh từ chỉ người làm việc trên biển trong đoạn dưới đây:
Anh lên tàu, trở thành thuỷ thủ, hằng ngày được nhìn thấy biển cả mênh mông. Một lần, trong đêm bão to, tàu của anh gặp hải tặc. Thuyền trưởng, thuyền phó đều gặp nạn. Anh bình tĩnh hướng dẫn mọi người đối phó với mưa bão và chiến thắng hải tặc.
Phương pháp giải:
Em dựa vào các kiến thức đã được học về danh từ chỉ người ở các bài học trước và hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Các danh từ chỉ người làm việc trên biển: thủy thủ, thuyền trưởng, thuyền phó, hải tặc.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 115 Câu 2: Đóng vai người con trai, kể cho người bố nghe về hành trình trên biển của mình.
Phương pháp giải:
Em hãy hóa thân vào người con trai và kể lại hành trình trên biển của mình. Chú ý sử dụng từ ngữ xưng hô: con – bố mẹ.
Lời giải:
Khi trở thành thủy thủ, hằng ngày con đều được nhìn thấy biển cả mênh mông, con rất vui. Công việc của con diễn ra rất yên bình, cho đến một ngày, trong một đêm bão to, tàu của con đã gặp hải tặc. Khi đó cả thuyền trưởng và thuyền phó đều gặp nạn, mọi người đều rất hoảng hốt và mất bình tĩnh. Vào thời điểm đó, con đã bình tĩnh hơn, hướng dẫn mọi người đối phó với mưa bão và đánh bại được hải tặc. Mọi người đã dành cho con rất nhiều lời khen và sự nể phục.
Viết: Quan sát con vật trang 116, 117
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 116 Câu 1: Chuẩn bị.
- Lựa chọn con vật để quan sát.
+ Vật nuôi trong nhà
+ Động vật hoang dã
- Quan sát trực tiếp con vật hoặc quan sát qua tranh ảnh, trên ti vi,...
- Sử dụng các giác quan để cảm nhận (nhìn hình thức, nghe tiếng kêu, chạm vào con vật,...).
Phương pháp giải:
Em hãy lựa chọn một con vật mà em yêu thích để quan sát trực tiếp hoặc trên ảnh, tivi và cảm nhận về con vật đó.
Lời giải:
- Lựa chọn con vật để quan sát: vật nuôi trong nhà: con chó.
- Quan sát trực tiếp.
- Sử dụng các giác quan để cảm nhận: nhìn ngoại hình, tiếng kêu …
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 116 Câu 2: Quan sát và ghi chép kết quả quan sát.
a. Đặc điểm ngoại hình.
Lưu ý: Quan sát kĩ đặc điểm nổi bật của con vật khiến em thấy thú vị (ví dụ: sừng trâu cong vút, đuôi mèo dài, mỏ vẹt khoằm,...).
b. Hoạt động, thói quen
Lưu ý: Quan sát kĩ hoạt động nổi bật của con vật khiến em thấy thú vị (ví dụ: mèo chạy nhảy êm như ru, rùa đi rất chậm, ngựa chạy rất nhanh, tắc kè có thể đổi màu,...).
Phương pháp giải:
Em dựa vào những đặc điểm ngoại hình và hoạt động thói quen mà em quan sát được về con vật để ghi chép lại kết quả..
Lời giải:
a. – Đặc điểm bao quát:
+ Hình dáng, kích thước: to, cao.
+ Màu sắc: màu đen
+ Bộ lông: ngắn, đen tuyền.
Đặc điểm từng bộ phận
+ Đôi mắt: tròn xoe, đen lay láy
+ Mũi: to, lúc nào cũng ươn ướt
+ Chân: dài, to
+ Đuôi: dài
b. Hoạt động, thói quen
- Nằm: duỗi thẳng người, có lúc thì cuộn tròn.
- Chạy nhanh, phát ra tiếng động to.
- Vẫy đuôi khi gặp em.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 117 Câu 3: Sắp xếp ý.
Chọn cách sắp xếp ý phù hợp.
Cách 1
– Miêu tả đặc điểm ngoại hình.
– Miêu tả hoạt động.
Cách 2
Miêu tả đặc điểm ngoại hình kết hợp miêu tả hoạt động.
Phương pháp giải:
Em cảm thấy cách sắp xếp ý như thế nào là phù hợp với con vật em miêu tả, chọn 1 trong 2 ý.
Lời giải:
Cách 1
– Miêu tả đặc điểm ngoại hình.
– Miêu tả hoạt động.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 117 Câu 4: Trao đổi, góp ý.
- Ghi chép được các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, thói quen của con vật.
- Ghi chép được đặc điểm nổi bật của con vật.
Phương pháp giải:
Em hãy trao đổi với bạn bè hoặc người thân về các quan sát, ghi chép của mình về các đặc điểm của con vật.
Lời giải:
Sau khi nhận được những góp ý, em sẽ chỉnh sửa vào bản ghi chép sao cho phù hợp.
Nói và nghe: Ước mơ của em trang 117
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 117 Câu 1: Chuẩn bị.
G:
- Ước mơ của em dành cho ai?
- Em ước mơ điều gì?
- Em làm gì để thực hiện ước mơ đó?
Phương pháp giải:
Em hãy dựa vào các gợi ý trên để nói về ước mơ của em.
Lời giải:
- Ước mơ của em dành cho bản thân em.
- Em ước mơ trở thành giáo viên.
- Em đã học hành chăm chỉ, nghe lời bố mẹ, thầy cô để có thể thực hiện ước mơ đó.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 117 Câu 2: Chia sẻ với các bạn ước mơ của em.
Lưu ý:
- Sử dụng tranh ảnh minh hoạ để nội dung nói rõ ràng, thuyết phục hơn.
- Dùng cử chỉ và từ ngữ bộc lộ cảm xúc để phần nói hấp dẫn, thu hút hơn.
Phương pháp giải:
Em dựa vào những điều em đã làm ở bài 1 để chia sẻ với các bạn.
Lời giải:
Minh có ước mơ dành cho bản thân mình đó là được trở thành một người giáo viên trong tương lai. Mình muốn được đem những kiến thức đến với các em học sinh. Để thực hiện ước mơ đó mình đã luôn cố gắng học tập thật chăm chỉ, nghe lời thầy cô, bố mẹ.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 117 Câu 3: Lắng nghe những chia sẻ của bạn.
- Chú ý lắng nghe, không ngắt lời bạn.
- Khích lệ bạn khi bạn đã nói xong, đặt câu hỏi nếu còn chưa hiểu rõ (hoặc chưa nghe rõ).
- Ghi lại những ước mơ của bạn mà em thấy thú vị
Phương pháp giải:
Em lắng nghe những chia sẻ của bạn.
Lời giải:
- Chú ý lắng nghe, không ngắt lời bạn khi bạn đang chia sẻ.
- Khích lệ bạn khi bạn đã nói xong, đặt câu hỏi nếu còn chưa rõ.
- Ghi lại những ước mơ của bạn mà em thấy thú vị
Vận dụng
Tìm đọc một bài thơ về ước mơ.
Phương pháp giải:
Em hãy tìm hiểu thông qua sách bái, in-tơ-nét…
Lời giải:
Bài thơ Ước mơ của bé của Lê Thị Hồng Mai
Đêm trăng sáng quá
Nhìn lên trời cao
Bé thầm ước ao
Bay vào vũ trụ.
Bé xây nhà máy
Làm cả bể bơi
Trên này thích quá
Rủ bạn lên thôi.
Giá như các bạn
Ở khắp mọi nơi
Được vui cùng bé
Giữa bầu trời sao.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 26: Con trai người làm vườn