Lời giải Tiếng Việt lớp 4 trang trang 109, 110, 111, 112, 113 Bài 25: Bay cùng ước mơ sách Kết nối tri thức gồm đầy đủ các phần Đọc, Luyện từ và câu, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 109, 110, 111, 112, 113 Bài 25: Bay cùng ước mơ
Đọc: Bay cùng ước mơ trang 109, 110
Khởi động
Quan sát tranh minh họa, đoán xem các bạn nhỏ đang nói chuyện gì.
Phương pháp giải:
Em hãy quan sát kĩ bức tranh minh họa, suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Em đoán các bạn nhỏ đang nói chuyện về những quang cảnh xinh đẹp xung quanh.
Bài đọc
BAY CÙNG ƯỚC MƠ
Đuổi bắt nhau chán, chúng tớ nằm lăn ra bãi cỏ ở lưng đồi. Từ đây nhìn xuống làng, thật khó có bức tranh nào đẹp hơn. Những mái nhà cao thấp, nhấp nhô. Những rặng dừa cao
vút ôm quanh ao phủ đầy bèo tây hoa nở tím lịm. Những vườn mía lá xanh rờn. Những vườn rau xanh mướt, với rất nhiều bù nhìn làm bằng rơm vàng óng hoặc nâu sậm, gắn thêm các mảnh áo mưa bay phấp phới.
Nhìn xuống rồi lại nhìn lên. Trời cao vời vợi. Và xanh thăm thẳm.
Điệp chỉ tay:
– Ước gì tớ được bay như đám mây kia.
– Cậu ngủ mơ à? – Lê cười.
– Đấy không phải ngủ mơ mà là ước mơ. Ước mơ thì không cần ngủ, mở mắt và mơ thôi.
Thế là cả lũ kể về ước mơ của mình. Tuyết ước mơ làm cô giáo. Văn ước mơ làm chú bộ đội ngoài đảo, để tha hồ đọc thư của học sinh gửi cho. Điệp mơ làm y tá, vì muốn chăm sóc sức khoẻ cho ông nó. Lê mơ thành lái xe, ngồi trên cái xe thật xịn đi lại vòng vòng cho oách. Thành mơ làm phi công. Phi công nhảy dù cực mát.
– Thôi, tớ không làm bộ đội hải quân nữa, tớ cũng làm phi công lái máy bay giống Thành. – Văn bảo.
– Tớ cũng không lái xe nữa, tớ lái tàu vũ trụ. – Lê nói.
– Tớ làm hoạ sĩ, vẽ tất cả các thứ mà mọi người mơ. – Tuyết lập tức từ bỏ ước mơ làm cô giáo.
Cứ thế, chúng tớ thay đổi ước mơ liên tục, cho đến khi những tia nắng cuối ngày nấp sau lưng đồi hoặc đi ngủ từ lúc nào không hay.
Đêm ấy, tớ mơ thấy các ước mơ như những quả bóng bay lớn đủ màu sắc, chao liệng khắp đồi. Cả hội bám vào những quả bóng ước mơ của mình, lửng lơ bay lên, vào thăm thẳm trời xanh.
(Theo Văn Thành Lê)
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 110 Câu 1: Tìm thông tin về bối cảnh diễn ra câu chuyện?
- Thời gian
- Địa điểm
Phương pháp giải:
Em đọc một lượt đoạn văn và tìm thông tin về bối cảnh diễn ra câu chuyện.
Lời giải:
Thông tin về bối cảnh diễn ra câu chuyện:
- Thời gian: buổi chiều
- Địa điểm: bãi cỏ lưng đồi
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 110 Câu 2: Các bạn nhỏ cảm nhận như thế nào khi quan sát ngôi làng và bầu trời?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn 1, suy nghĩ và tìm ra câu trả lời cho câu hỏi trên.
Lời giải:
Khi quan sát ngôi làng và bầu trời, các bạn nhỏ cảm nhận khó có bức tranh nào đẹp hơn.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 110 Câu 3: Các bạn nhỏ đã mơ ước những gì? Đóng vai một bạn nhỏ trong câu chuyện, nói về ước mơ của mình và giải thích vì sao mình có ước mơ đó.
Phương pháp giải:
Em hãy tìm thông tin trong các đoạn văn tiếp theo để biết các bạn nhỏ đã ước mơ những gì và trả lời câu hỏi. Hãy tưởng tượng mình là một bạn nhỏ trong câu chuyện và em nói về ước mơ của mình theo gợi ý:
+ Em ước mơ trở thành gì?
+ Vì sao em lại có ước mơ đó?
Lời giải:
- Các bạn nhỏ mơ ước rất nhiều điều: làm cô giáo, chú bộ đội, y tá, lái xe, phi công, lái tàu vũ trụ, họa sĩ…
- Em ước mơ trở thành ca sĩ vì em rất thích hát, em muốn mang tiếng hát của mình đến với mọi người.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 110 Câu 4: Nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bạn nhỏ mơ mình và các bạn bám vào những quả bóng ước mơ bay lên trời xanh.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo ý kiến riêng của mình.
Lời giải:
Em cảm thấy hình ảnh bạn nhỏ mơ mình và các bạn bám vào những quả bóng ước mơ bay lên trời xanh rất đẹp, các bạn rất hồn nhiên, ngây thơ, thỏa sức bay lên, sáng tạo với những niềm ước mơ của mình.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 110 Câu 5: Nếu tham gia vào câu chuyện của các bạn nhỏ, em sẽ kể những gì về ước mơ của mình.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo gợi ý dưới đây:
- Em ước mơ điều gì?
- Vì sao em ước mơ điều đó?
- Ước mơ của em có gì thú vị?
Lời giải:
Nếu tham gia vào câu chuyện của các bạn nhỏ, em sẽ kể về ước mơ trở thành nhà khoa học của mình. Em mơ ước trở thành nhà khoa học bởi vì em muốn sáng chế ra những điều mới lạ giúp cho xã hội ngày càng phát triển hơn.
Luyện từ và câu: Luyện tập về tính từ trang 111, 112
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 111 Câu 1: Tìm từ ngữ thích hợp để tả độ cao tăng dần của mỗi con vật trong tranh:
Phương pháp giải:
Em hãy suy nghĩ những tính từ cho sẵn và chọn tính từ thích hợp để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Con ngựa: hơi cao
Con lạc đà: khá cao
Con voi: cao
Con hươu cao cổ: rất cao
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 111 Câu 2: Đặt 3 câu có dùng từ hơi, khá, rất, quá, lắm kết hợp với từ chậm hoặc nhanh để tả đặc điểm của các con vật theo mẫu.
Phương pháp giải:
Em dựa vào các kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
- Con rùa bò rất chậm.
- Ốc sen di chuyển quá chậm.
- Con mèo chạy hơi nhanh.
- Con ngựa phi nhanh lắm.
- Con báo di chuyển rất nhanh.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 111 Câu 3: Tìm từ phù hợp thay cho mỗi ô vuông trong bảng dưới đây:
Phương pháp giải:
Em nhớ lại những kiến thức đã học về mức độ màu sắc, suy nghĩ để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
- Tim tím, tím lịm
- Xanh xanh, xanh ngắt.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 112 Câu 4: Từ ngữ nào có thể thay thế cho từ ngữ in đậm trong đoạn văn dưới đây?
Mặt trời vừa hé những tia nắng đầu ngày. Thoáng chốc, nắng đã bừng lên toả khắp nơi, khiến vạn vật đều rất vàng theo màu nắng. Những đám mây trôi rất chậm trên nền trời hơi xanh như dùng dằng chờ gió đến đẩy đi. Chờ mãi gió không tới, mây lại đứng soi mình xuống mặt hồ nước rất trong, phẳng lặng.
Phương pháp giải:
Em quan sát những từ ngữ cho sẵn và thay thế vào những từ in đậm sao cho phù hợp để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Rất vàng -> vàng rực
Rất chậm -> chậm rãi
Hơi xanh -> xanh xanh
Rất trong -> trong veo
Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn miêu tả con vật trang 112, 113
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 112 Câu 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu.
Su là chú rùa nhỏ, ngộ nghĩnh, đáng yêu mà ông bà em nuôi đã bảy năm rồi.
Chú rùa Su có cái mai rất cứng, trông như được ghép bởi các mảnh gỗ gồ ghề màu nâu vàng. Nó như một chiếc áo giáp mà Su chẳng bao giờ cởi ra. Chú có chiếc đầu tròn thuôn nhọn về phía mũi. Mỗi khi cảm thấy nguy hiểm, chú lại thu cái đầu nhỏ vào trong mai. Phải đến khi mở đôi mắt an toàn rồi, chú mới chịu chui ra ngoài, nhỏ xíu như hạt đậu, thấy
Su có bốn chiếc chân tí hon. Mỗi bàn chân có năm ngón ngắn ngủn với những chiếc móng dài mà không hề sắc nhọn, bởi Su rất chăm chỉ tập đi bộ. Mảnh vườn nhỏ của ông bà em, không có chỗ nào mà chú chưa bò qua. Chăm đi bộ là thế, nhưng lần nào thi đi nhanh với em chú cũng thua. Em bế chú lên và bảo:“Su cố lên nhé! Lần sau, tớ sẽ chờ!”
Em rất thích chú rùa Su và có lẽ Su cũng rất thích em.
(Nguyễn Ngọc Minh Anh)
a. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn trên. Nêu nội dung chính của mỗi phần.
b. Phần thân bài có mấy đoạn? Mỗi đoạn miêu tả đặc điểm gì của con rùa?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài văn, dựa vào những kiến thức đã được học, suy nghĩ và tìm ra câu trả lời cho câu hỏi trên.
Lời giải:
a.
- Phần mở bài: Su là chú rùa nhỏ, ngộ nghĩnh, đáng yêu mà ông bà em nuôi đã bảy năm rồi.
Nội dung chính: Giới thiệu về chú rùa Su.
- Phần thân bài:
Chú rùa Su có cái mai rất cứng, trông như được ghép bởi các mảnh gỗ gồ ghề màu nâu vàng. Nó như một chiếc áo giáp mà Su chẳng bao giờ cởi ra. Chú có chiếc đầu tròn thuôn nhọn về phía mũi. Mỗi khi cảm thấy nguy hiểm, chú lại thu cái đầu nhỏ vào trong mai. Phải đến khi mở đôi mắt an toàn rồi, chú mới chịu chui ra ngoài, nhỏ xíu như hạt đậu, thấy
Su có bốn chiếc chân tí hon. Mỗi bàn chân có năm ngón ngắn ngủn với những chiếc móng dài mà không hề sắc nhọn, bởi Su rất chăm chỉ tập đi bộ. Mảnh vườn nhỏ của ông bà em, không có chỗ nào mà chú chưa bò qua. Chăm đi bộ là thế, nhưng lần nào thi đi nhanh với em chú cũng thua. Em bế chú lên và bảo:“Su cố lên nhé! Lần sau, tớ sẽ chờ!”
Nội dung chính: Miêu tả đặc điểm, hoạt động… của chú rùa Su.
- Phần kết bài: Em rất thích chú rùa Su và có lẽ Su cũng rất thích em.
Nội dung chính: Bạn nhỏ bày tỏ tình cảm với chú rùa Su.
b. Phần thân bài có 2 đoạn.
- Đoạn 1: Miêu tả những đặc điểm của chú rùa là: mai, đầu, đôi mắt
- Đoạn 2: Miêu tả những đặc điểm của chú rùa là:chân, móng, chăm đi bộ.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 112 Câu 2: Nêu những điểm khác nhau giữa hai cách mở bài và hai cách kết bài dưới đây:
Phương pháp giải:
Em đọc hai cách mở bài và kết bài như trong ảnh, suy nghĩ sự khác nhau về độ dài, về nội dung, cảm nhận… của hai cách viết và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
- Mở bài trực tiếp: kể ngay vào sự vật mình định miêu tả.
- Mở bài gián tiếp: nói thêm những chi tiết khác để dẫn vào sự vật định miêu tả.
- Kết bài không mở rộng: chỉ cho biết cảm nghĩ về sự vật đang miêu tả mà không bình luận gì thêm.
- Kết bài mở rộng: mở rộng thêm nội dung, đưa ra thêm nhiều vấn đề xung quanh sự vật được miêu tả.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 113 Câu 3: Trao đổi những điểm cần lưu ý khi viết bài văn miêu tả con vật.
- Bố cục của bài viết.
- Cách lựa chọn đặc điểm của con vật, cách miêu tả,….
- Cách trình bày bài viết.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ, sử dụng những kiến thức từ 2 câu trên để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Những điểm cần lưu ý khi viết bài văn miêu tả con vật:
- Bố cục bài viết: 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật như thân, mắt, mũi, bộ lông, chân…. Khi miêu tả con vật thì sử dụng từ ngữ trong sáng, rõ ràng, mạch lạc, sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa cho bài văn thêm sinh động…
- Tình bày bài viết đủ 3 phần, rõ sàng, sạch đẹp.
Vận dụng
Quan sát một con vật (trong nhà, trong tranh ảnh hoặc trên ti vi,...), tìm một số tính từ tả đặc điểm ngoại hình của con vật đó. Ghi chép và trao đổi với người thân những tính từ tìm được.
Phương pháp giải:
Em hãy quan sát các đặc điểm ngoại hình con vật mà em muốn miêu tả, suy nghĩ một số tính từ về ngoại hình của con vật đó và hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Một số tính từ tả đặc điểm ngoại hình của con mèo: đôi mắt to tròn, long lanh, chiếc đuôi dài, bộ lông mềm mượt,….
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 24: Người tìm đường lên các vì sao
Bài 26: Con trai người làm vườn
Bài 27: Nếu em có một khu vườn