Giáo án Bay cùng ước mơ | Kết nối tri thức Tiếng Việt lớp 4

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Bài 25: Bay cùng ước mơ sách Kết nối tri thức theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Tiếng Việt 4. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liu

Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Bài 25: Bay cùng ước mơ

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

- Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện Bay cùng ước mơ. Biết đọc diễn cảm với giọng đọc phù hợp, nhấn giọng vào những từ ngữ cần thiết để thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật.

- Nhận biết được trình tự các sự việc gắn với thời gian, địa điểm cụ thể. Hiểu suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật, nêu được đặc điểm của các nhân vật trong câu chuyện dựa vào hành động, lời nói của nhân vật.

- Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Ai cũng có ước mơ và ước mơ nào cũng rất đẹp. Có ước mơ, chia sẻ về ước mơ và nuôi dưỡng ước mơ là cách để chúng ta cố gắng phấn đấu cho một tương lai tốt đẹp hơn.

- Biết hình thành và nuôi dưỡng ước mơ, tôn trọng ước mơ của bản thân và người khác, nỗ lực trong hành trình thực hiện ước mơ của mình.

2. Năng lực

Năng lực chung:

Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.

Năng lực riêng: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).

3. Phẩm chất

- Bồi dưỡng và phát triển niềm đam mê cùng những ước mơ.

- Rèn luyện tính kiên trì, tinh thần phấn đấu cho tương lai tốt đẹp.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Đối với giáo viên

- Giáo án, SHS, SGV Tiếng Việt 4.

- Tranh ảnh minh họa bài đọc.

- Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Đối với học sinh

- SHS Tiếng Việt 4.

- Tranh ảnh, tư liệu, sưu tầm liên quan đến bài học (các bức tranh tự vẽ hoặc bức tranh yêu thích hoặc các bài thơ nói về ước mơ) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

ÔN BÀI CŨ

- GV yêu cầu 1 HS nhắc lại tên bài đọc trước (Người tìm đường lên các vì sao).

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy nêu cảm nghĩ về một chi tiết em thích trong bài đọc?

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và khen ngợi HS.

- GV giới thiệu chủ điểm mới: Chắp cánh ước mơ.

- GV yêu cầu HS quan sát tranh chủ điểm SHS tr.108 và trả lời câu hỏi: Cho biết bức tranh nói với em điều gì về chủ điểm này?

Giáo án Bay cùng ước mơ lớp 4 | Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

- GV mời đại diện 1- 2 HS trả lời. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá về tranh chủ điểm: Tranh vẽ các bạn nhỏ đang bám lấy những ngôi sao bay lên bầu trời, chạm vào một vầng sáng rực rỡ giống như mặt trăng. Trong vầng sáng có tên chủ điểm Chắp cánh ước mơ. Bạn nhỏ nào cũng tươi cười, vui vẻ.

- GV dẫn dắt vào bài đọc: Bầu trời xưa nay luôn gọi liên tưởng về một thế giới tươi đẹp, kì diệu. Các bạn nhỏ được những ngôi sao nâng lên, bay vào bầu trời tươi đẹp và chạm tay vào vầng trăng huyền diệu biểu tượng cho ước mơ của riêng mỗi bạn. Hành trình bay lên bầu trời diệu kì, chạm tay vào vầng trăng chính là hành trình thực hiện ước mơ của các bạn nhỏ và cũng là nội dung của chủ điểm 4: Chắp cánh ước mơ.

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.

b. Cách tiến hành

- GV yêu cầu HS giới thiệu về một bức tranh mà em vẽ.

- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi và thảo luận: Trao đổi với bạn về bức tranh em vẽ và màu sắc em sử dụng.

- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm đôi trình bày ý kiến trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nêu câu hỏi (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS.

- GV trình chiếu và hướng dẫn HS quan sát tranh minh họa SHS tr.109:

Giáo án Bay cùng ước mơ lớp 4 | Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

- GV nêu câu hỏi quan sát tranh minh họa, em hãy đoán xem các bạn nhỏ đang nói chuyện gì?

- GV hướng dẫn HS làm theo nhóm

- GV mời đại diện 2 – 3 nhóm trình bày trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

- GV nhận xét là chốt đáp án, dẫn dắt vào bài đọc: Đây là câu chuyện về một cuộc trò chuyện giữa năm bạn nhỏ. Các bạn đang nằm ngắm trời mây và bay bổng theo những ước mơ của mình. Các em hãy cùng đọc bài Bay cùng ước mơ để biết các bạn nhỏ đã ước mơ những gì.

- HS đọc bài.

- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.

- HS trả lời.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe.

- HS quan sát hình ảnh và lắng nghe GV nêu câu hỏi.

- HS trả lời.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe yêu cầu.

- HS làm việc nhóm đôi.

- HS trình bày bài vẽ ý kiến trước lớp.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS quan sát và lắng nghe.

- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe, thực hiện.

- HS trả lời.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

................................

................................

................................

Giáo án (Luyện từ và câu lớp 4) Luyện tập về tính từ

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

- Biết nhận diện, sử dụng tính từ trong các trường hợp cụ thể biết sử dụng các từ chỉ mức độ kết hợp với tính từ.

2. Năng lực

a. Năng lực chung.

- Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. Nêu được nội dung bài.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm.

b. Năng lực đặc thù.

Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (Biết cách đặt câu có tính từ).

3. Phẩm chất.

Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi, giữ trật tự, học tập nghiêm túc.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Phương pháp dạy học

Vấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.

2. Thiết bị dạy học

Đối với giáo viên

- Giáo án, SHS, SGV Tiếng Việt 4.

- Tranh ảnh minh họa bài đọc.

- Máy tính, máy chiếu (nếu có).

Đối với học sinh

- SHS Tiếng Việt 4.

- Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Hoạt động 1: Tìm từ ngữ thích hợp để tả độ cao tăng dần của mỗi con vật trong hình.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Tìm từ ngữ thích hợp để tả độ cao tăng dần của mỗi con vật trong hình.

b. Cách tiến hành:

- GV nêu yêu cầu của bài tập 1: Tìm từ ngữ thích hợp để tả độ cao tăng dần của mỗi con vật trong hình.

- GV trình chiếu tranh các con vật

Giáo án (Luyện từ và câu lớp 4) Luyện tập về tính từ | Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

- GV yêu cầu 1 HS đọc to, rõ các tính từ trong đoạn văn.

- GV hướng dẫn HS thảo luận theo nhóm (4 HS).

- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).

- GV tổng hợp ý kiến của HS và chốt đáp án:

Ngựa – hơi cao.

Lạc đà – khá cao.

Voi – cao.

Hươu cao cổ - rất cao.

- GV tổng kết: Các từ chỉ mức độ như hơi, khá, rất có thể kết hợp với tính từ. Có thể sử dụng các từ chỉ mức độ khác như lắm, quá (thường sử dụng khi nói).

Hoạt động 2: Đặt câu có dùng từ hơi, khá, rất, quá, lắm kết hợp với từ chậm hoặc nhanh để tả đặc điểm của các con vật.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Đặt câu có dùng từ hơi, khá, rất, quá, lắm kết hợp với từ chậm hoặc nhanh để tả đặc điểm của các con vật theo mẫu.

b. Cách tiến hành:

- GV mời 1 HS yêu cầu của bài tập 2: Đặt 3 câu có dùng từ hơi, khá, rất, quá, lắm kết hợp với từ chậm hoặc nhanh để tả đặc điểm của các con vật theo mẫu.

- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân.

- GV mời 2 – 3 HS trình bày câu trả lời trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá, khen ngợi HS.

- GV tổng hợp ý kiến của HS và thống nhất đáp án:

+ Tranh 1:

Gấu túi di chuyển hơi chậm.

Rùa nhích từng bước khá chậm.

Ốc sên bò rất chậm (Ốc sên bò chậm quá/ chậm lắm).

+ Tranh 2:

Mèo chạy khá nhanh.

Ngựa đang phi nhanh quá!

Báo đang lao đi rất nhanh.

- HS lắng nghe.

- HS quan sát.

- HS đọc bài.

- HS lắng nghe, thực hiện.

- HS trả lời.

- HS lắng nghe và tiếp thu.

- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe và thực hiện.

- HS trả lời.

- HS lắng nghe và tiếp thu.

- HS lắng nghe và tiếp thu.

................................

................................

................................

Giáo án Tìm hiểu cách viết bài văn miêu tả con vật

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

HS sẽ:

- Nhận biết cấu trúc một bài văn miêu tả con vật.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm.

b. Năng lực đặc thù

- Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.

3. Phẩm chất.

- Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi, giữ trật tự, học tập nghiêm túc.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Phương pháp dạy học

Vấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.

2. Thiết bị dạy học

Đối với giáo viên

- Giáo án, SHS, SGV Tiếng Việt 4.

- Tranh ảnh minh họa bài đọc.

- Máy tính, máy chiếu (nếu có).

Đối với học sinh

- SHS Tiếng Việt 4.

- Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Hoạt động 1: Đọc các đoạn văn và thực hiện yêu cầu

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS

- Nắm được cấu trúc và nội dung bài văn miêu tả con vật.

b. Cách thức tiến hành

- GV trình chiếu và yêu cầu HS đọc đoạn văn trong SGK tr.112.

- GV nêu câu hỏi a: Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn trên. Nêu nội dung chính của mỗi phần.

+ GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, tìm phương án trả lời rồi chia sẻ theo nhóm.

+ GV mời đại diện 1 – 2 nhóm trình bày câu trả lời. HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

+ GV nhận xét và thống nhất đáp án: Phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn là

Mở bài: Đoạn đầu tiên.

Thân bài: 2 đoạn tiếp theo.

Kết bài: Đoạn cuối cùng.

- GV nêu câu hỏi b: Phần thân bài có mấy đoạn? Mỗi đoạn miêu tả đặc điểm gì của con rùa?

+ GV hướng dẫn HS trao đổi cặp.

+ GV mời 1 – 2 HS trình bày câu trả lời. HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

+ GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án:

Đoạn đầu tả các bộ phận của con rủa là mai (rất cứng, như được ghép bởi các mảnh gỗ, màu nâu vàng, như chiếc áo giáp), đầu (tròn, thuôn nhọn), và mắt (nhỏ xíu như hạt đậu).

Đoạn sau tả chân (tí hon), năm ngón chân (ngắn ngủn, có vuốt dài nhưng không sắc) và hoạt động đặc trưng của rủa là đi rất chậm.

Hoạt động 2: Nêu những điểm khác nhau giữa hai cách mở bài và hai cách kết bài dưới đây.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS

- Phân biệt các cách mở và kết bài khác nhau.

b. Cách thức tiến hành

- GV mời 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2: Nêu những điểm khác nhau giữa hai cách mở bài và hai cách kết bài dưới đây.

- GV mời 2 HS đọc phần mở bài, kết bài SGK tr.113.

- GV hướng dẫn HS làm việc nhóm.

+ Vê mở bài:

Mỗi đoạn văn gồm có mấy câu?

Với đoạn văn chỉ có 1 câu, nội dung của câu đó là gì (hoặc câu đó giới thiệu như thế nào về con vật)?

Với đoạn văn có nhiều hơn 1 câu câu nào là câu giới thiệu về con vật cần tả? Câu đầu tiên trong đoạn làm nhiệm vụ gì?

+ Về kết bài:

Mỗi đoạn văn gồm có mấy câu?

Với đoạn văn chỉ có 1 câu, nội dung của câu đó là gì (hoặc người viết thể hiện suy nghĩ, cảm xúc gì với con vật qua câu đó?)?

Với đoạn văn có nhiều hơn 1 câu, cầu nào là câu nếu cảm xúc, suy nghĩ của người viết với con vật"? Những câu con lại cho biết điều gì?

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày ý kiến trước lớp. HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

- GV nhận xét, góp ý và thống nhất đáp án:

Các đoạn văn

Hình thức

Nội dung

Mở bài trực tiếp

Ngắn gọn (1 câu)

Giới thiệu ngay về con vật.

Mở bài gián tiếp

Nhiều hơn 1 cầu

Dẫn dắt về các sự vật, hiện tượng... khắc, sau đỏ mới giới thiệu về con vật.

Kết bài mở rộng

Dài hơn 1 câu

Nêu suy nghĩ, cảm xúc và có liên hệ mở rộng

Kết bài không mở rộng

Ngắn gọn (1 câu)

Nêu ngay suy nghĩ, cảm xúc với con vật và không liên hệ mở rộng.

- GV có thể nói thêm: Mặc dù ví dụ về mở bài trực tiếp và kết bài không mở rộng trong sách chỉ có 1 câu, nhưng đây là ví dụ điển hình để giúp HS dễ nhận diện (so sánh với cách mở bài và kết bài còn lại). Trên thực tế, mở bài trực tiếp và kết bài không mở rộng có thể có nhiều hơn một câu, nhưng tất cả các câu đó đều phải làm chung một nhiệm vụ là giới thiệu ngay con vật cần tả (với mở bài ) hoặc nêu suy nghĩ, cảm xúc về con vật (với kết bài), chứ không dẫn dắt hay liên hệ, suy tưởng.

- HS đọc yêu cầu và đoạn văn.

- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe, thực hiện.

- HS trả lời.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe, thực hiện.

- HS trả lời.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe.

- HS đọc bài.

- HS lắng nghe, thực hiện.

- HS trả lời.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe, tiếp

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

Tài liệu có 20 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Bài 25.

Xem thêm các bài giáo án Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giáo án Bài 24: Người tìm đường lên các vì sao

Giáo án Bài 26: Con trai người làm vườn

Giáo án Bài 27: Nếu em có một khu vườn

Giáo án Bài 28: Bốn mùa mơ ước

Để mua Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức năm 2023 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ Mua tài liệu có đáp án, Ấn vào đây

 

Đánh giá

0

0 đánh giá