Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 26

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 26 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 26

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26 (Đề 1)

Đề bài:

Câu 1: Đọc bài Thắng biển và nối cột A với cột B để hoàn thành miêu tả cuộc chiến đấu giữa con người với bão biển?

1. Bắt đầu từ khi gió nổi lên

a. Đã thắng được bão biển, hàn gắn được khúc đê

2. Nước biển tấn công

b. Nước biển dâng lên cao đe dọa con đê

3. Cuối cùng, con người

c. Phá vỡ một khúc đê, cuộc vật lộn giữa con người với bão biển diễn ra dữ dội

Câu 2: Ý nghĩa của bài Thắng biển?

A. Ngợi ca sức mạnh thần kì của thiên nhiên khiến con người phải sửng sốt

B. Ca ngợi lòng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con người trong cuộc đấu tranh chống lại thiên tai, bảo vệ con đê, bảo vệ cuộc sống bình yên

C. Thể hiện lòng xót thương trước cuộc sống lầm than của nhân dân sau cơn bão lũ

D. Phê phán thái độ vô trách nhiệm của con người trước thiên nhiên

Câu 3: Đọc lại câu chuyện Ga-vrốt ngoài chiến lũy, hãy kể những chi tiết nào thể hiện lòng dũng cảm của Ga-vrốt?

a) Ga-vrốt không sợ nguy hiểm, ra ngoài chiến lũy nhặt đạn

b) Cuốc-phây-rắc thét giục cậu quay vào chiến lũy nhưng Ga-vrốt vẫn nán lại để nhặt đạn

c) Ga-vrốt mưu trí bắc loa thông báo làm quân địch hoảng sợ

d) Ga-vrốt lúc ẩn lúc hiện giữa làn đạn như chơi trò ú tim

Câu 4: Ý nghĩa của câu chuyện Ga-vrốt ngoài chiến lũy?

A. Ca ngợi lòng nhân hậu của chú bé Ga-vrốt.

B. Ca ngợi lòng dũng cảm của chú bé Ga-vrốt

C. Ca ngợi sự lễ phép, ngoan ngoãn của chú bé Ga-vrốt

D. Phê phán thói hấp tấp, nóng vội của chú bé Ga-vrốt

Câu 5: Phát hiện lỗi sai trong câu sau:

Anh ta cứ lặng thin không lói khiến cậu bé không dám mở lời xinh xỏ.

Câu 6: Điền vào chỗ trống hoặc n

Từ xa nhìn ại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng ồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn ửa hồng tươi. Hàng ngàn búp õn là hàng ngàn ánh ….ến trong xanh. Tất cả đều óng ánh, ….ung ….inh trong ….ắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn ũ ….ũ bay đi bay về, ….ượn ….ên …..ượn xuống.

Câu 7: Đặt câu theo mẫu Ai là gì? với các từ sau: can đảm, nhát gan

Câu 8: Khoanh vào chữ cái đứng trước các câu nói về lòng dũng cảm.

a/ Môi hở răng lạnh

b/ Không vào hang hổ, sao bắt được hổ.

c/ Góp gió thành bão

d/ Có cứng mới đứng đầu gió

e/ Kiến tha lâu cũng đầy tổ

g/ Gan vàng dạ sắt

Câu 9: Khoanh vào chữ cái trước những từ trái nghĩa với từ dũng cảm.

a/ can đảm                                                 

b/ run sợ

c/ hèn nhát

d/ bi quan

e/ nhát gan

g/ nhút nhát

h/ yếu hèn

i/ gan dạ

Câu 10: Viết bài văn miêu tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích

Đáp án

Câu 1:

1 – b: Bắt đầu từ khi gió nổi lên - Nước biển dâng lên cao đe dọa con đê

2 – c: Nước biển tấn công - Phá vỡ một khúc đê, cuộc vật lộn giữa con người với bão biển diễn ra dữ dội

3 – a: Cuối cùng, con người - Đã thắng được bão biển, hàn gắn được khúc đê

Đáp án đúng: 1 – b, 2 – c, 3 – a

Câu 2:

Ý nghĩa của bài Thắng biển:

Ca ngợi lòng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con người trong cuộc đấu tranh chống lại thiên tai, bảo vệ con đê, bảo vệ cuộc sống bình yên

Đáp án đúng: B.

Câu 3:

Những chi tiết thể hiện lòng dũng cảm của Ga-vrốt đó là:

- Ga-vrốt không sợ nguy hiểm, ra ngoài chiến lũy nhặt đạn

- Cuốc-phây-rắc thét giục cậu quay vào chiến lũy nhưng Ga-vrốt vẫn nán lại để nhặt đạn

- Ga-vrốt lúc ẩn lúc hiện giữa làn đạn như chơi trò ú tim

Câu 4:

Ý nghĩa của câu chuyện Ga-vrốt ngoài chiến lũy: Ca ngợi lòng dũng cảm của chú bé Ga-vrốt

Đáp án đúng: B.

Câu 5:

Anh ta cứ lặng thin không lói khiến cậu bé không dám mở lời xinh xỏ.

Lỗi sai và sửa lại: thin -> thinh, lói -> nói, xinh -> xin

Câu 6:

Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống.

Câu 7:

Anh Long là người rất dũng cảm.

Anh Bình là một chàng trai nhát gan nhưng rất lương thiện.

Câu 8:

Những câu nói về lòng dũng cảm đó là:

b/ Không vào hang hổ, sao bắt được hổ.

d/ Có cứng mới đứng đầu gió

g/ Gan vàng dạ sắt

Câu 9:

Những từ trái nghĩa với từ dũng cảm đó là:

b/ run sợ

c/ hèn nhát

e/ nhát gan

g/ nhút nhát

h/ yếu hèn

Câu 10:

Bài văn tham khảo (tả cây phượng)

Trên sân trường nhà em có rất nhiều loại cây: cây bàng, cây xà cừ, cây bằng lăng, cây phương. Loài cây nào cũng có đặc trưng và vẻ đẹp riêng của nó. Nhưng em vẫn thích nhất là cây phượng ở ngay bên dưới cột cờ.

Em không biết cây phượng này có từ bao giờ, chỉ biết từ khi em bước vào ngôi trường này, cây phượng đã sừng sững đứng hiên ngang bên dưới cột cờ. Mỗi mùa hè đến, phượng nở rực một góc. Cô giáo em vẫn thường bảo rằng màu hoa phượng chính là màu của tuổi học trò.

Cây phượng này cao hơn ngôi trường của em học, từng cành, từng lá xum xuê, bao phủ và tạo nên một bóng râm rất mát. Thân cây phượng xù xì, có nhiều con mắt nổi lên ở thân cây, là nơi chúng em vẫn bám vào và trèo lên cây vui chơi.

Lá của cây phượng giống như lá của cây me, nhưng nó dài hơn lá cây me. Ở dưới gốc cây, có những cái rễ rất to và dài bò lan ra ngoài mặt đất như những con rắn đang im lặng nằm ngủ một giấc thật ngon lành. Rễ cây chính là nơi chúng em vẫn ngồi mỗi khi giờ ra chơi. Chúng em nói đủ mọi thứ chuyện, đũng quần cũng sắp bị mài mòn bởi rễ phượng.

Chúng em còn có một trò chơi đặc biệt dưới gốc phượng này, chính là vẽ một vòng tròn rộng xung quanh cây phương, chia thành hai nhóm, một nhóm ở trong vòng tròn và một nhóm ở ngoài. Nhóm ở ngoài sẽ đuổi bắt nhóm ở trong, cứ thế chúng em chạy xung quanh gốc phượng không biết mệt mỏi.

Mỗi khi có làn gió thổi qua, tán phượng rung rung lên âm thanh rất thích thú. Ánh nắng xuyên qua những tán lá, rọi vào khung cửa sổ lớp em.

Những sáng thứ hai đầu tuần, trường em tổ chức chào cờ, khi ngước mắt lên nhìn lá cờ bay phấp phới trên bầu trời bao la, chúng em cũng thấy những tán phượng đang reo đùa như đang vẫy chào chúng em. Khi mùa hè đến, những chú ve kêu râm ran trên những tán cây không chịu ngớt. Vào tháng Năm, hoa phượng bắt đầu nở rộ, màu đỏ của hoa phượng rực cả một góc sân trường. Chúng em thường nhặt lấy từng cánh phượng rơi rụng xuống đất ép vào trang vở thành những chú bướm xinh đẹp nhất. Bạn nào cũng thích thú ép hoa vào trang mở chưa viết gì.

Cây phượng trên sân trường là người bạn của em, em đã có rất nhiều kỉ niệm đối với loại cây này. Có lẽ sau này khi rời xa mái trường này, em vẫn sẽ luôn luôn nhớ đến cây phượng dưới cột cờ này.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26 (Đề 2)

I -  Bài tập về đọc hiểu

Thanh gươm báu

   Hồi ấy, ở Thanh Hóa có một người làm nghề đánh cá tên là Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở bến vắng. Tự nhiên trong một lần kéo lưới, chàng thấy nằng nặng, trong bụng mừng thầm chắc có cá to. Nhưng chỉ là một thanh sắt! Chàng vứt xuống nước rồi đi thả lưới ở chỗ khác. Lần này cất lưới, Thận cũng thấy nặng tay. Vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới! Thận bực quá, lại ném xuống sông, đi đến một khúc sông khác xa hơn. Lần thứ ba, kéo lưới lại thấy thanh sắt ấy! Đưa mồi lửa lại gần xem thì ra là một lưỡi gươm.

   Về sau, anh chàng kéo lưới ấy gia nhập nghĩa quân Lam Sơn. Một hôm, chủ soái Lê Lợi đến chơi nhà Thuận. Trong gian nhà tối om, thanh sắt hôm ấy tự nhiên phát sáng. Lê Lợi cầm thanh săt lên xem, nhận ra hai chữ Thuận Thiên có nghĩa là thuận theo lòng trời, khắc chìm. Nhưng cũng chưa biết là vật báu.Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi chạy trốn vào một khu rừng. Bỗng thấy ánh sáng le lói trên cây đa, trèo lên xem, thì ra đó là một chiếc chuôi gươm nạm ngọc. Nhớ tới lưỡi gươm ở nhà Thận, Lê Lợi lấy chiếc chuôi gươm giắt vào lưng. Ba ngày sau, Lê Lợi gặp lại Thận và tất cả nghĩa quân. Lắp lưỡi gươm vào chuôi gươm thì vừa như in. Mọi người hết sức phấn chấn. Thận nâng thanh gươm lên ngang đầu, nói:

- Đó là thần có ý phó thác cho minh công làm việc lớn. Chúng tôi nguyện dâng thanh gươm thần này, cùng nhau báo đền nợ nước.

(Theo Nguyễn Anh)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Chuyện gì xảy ra khi anh Thận kéo lưới 3 lần ở ba khúc sông khác nhau?

a- Chỉ được một lưỡi gươm sắt

b- Chỉ được thanh sắt to nặng

c- Không được một con cá nào

Câu 2. Lê Lợi phát hiện ra thanh sắt của Thận có điểm gì đặc biệt?

a- Phát ra ánh sáng, lấp lánh như viên ngọc

b- Rất to và nặng, phải cầm lên bằng cả hai tay

c- Phát ra ánh sáng, khắc chìm hai chữ Thuận Thiên

Câu 3. Chuyện gì xảy ra khi Lê Lợi chạy vào rừng trốn giặc?

a- Được một người dân cứu thoát

b- Được cành cây đa che chở, ngụy trang

c- Được chuôi gươm nạm ngọc trên cây đa

Câu 4. Chi tiết “Lắp lưỡi gươm vào chuôi gươm thì vừa như in” có ý nghĩa gì?

a- Lưỡi gươm và chuôi gươm bị rời ra từ một chiếc gươm làm từ trước

b- Ý trời muốn trao gươm báu cho Lê Lơi làm việc lớn, cứu dân cứu nước

c- Lê Lợi và anh Thận cùng chung một ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Điền vào chỗ trống l hoặc n:

Từ xa nhìn ...ại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng ...ồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn ...ửa hồng tươi. Hàng ngàn búp ...õn là hàng ngàn ánh ...ến trong xanh. Tất cả đều ...óng ...ánh ...ung ...inh trong ...ắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn ...ũ ...ũ bay đi bay về, lượn ...ên ...ượn xuống.

Câu 2. Điền vào chỗ trống tiếng có vần in hoặc inh:

- lung ..............

- thầm ..........

- giữ ................

- lặng ..........

- bình ..............

- học.............

- nhường ...........

- gia.............

- rung ................

- thông..........

Câu 3. Chép các thành ngữ sau vào 2 dòng (a, b): gan vàng dạ sắt, run như cầy sấy, vào sinh ra tử, nhát như thỏ đế, lạy như tế sao, gan lì tướng quân

a) Nói về lòng can đảm, vững vàng:……………………………..

………………………………………………………………….

b) Nói về sự nhút nhát, sợ hãi:…………………………………

………………………………………………………………….

Câu 4. Viết đoạn kết bài mở rộng cho bài văn tả một cây hoa (hoặc cây bóng mát, cây ăn quả..) mà em thích

Gợi ý: Em có thể viết kết bài mở rộng cho bài văn tả cây bằng cách nêu lợi ích của cây, sự gắn bó, tình cảm, sự chăm sóc của mình đối với cây

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

Đáp án

Phần I.

 1.a         2.c            3.c           4.b

Phần II.

Câu 1.

Điền vào chỗ trống l hoặc n

Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống.

Câu 2.

Điền vào chỗ trống tiếng có vần in hoặc inh

- lung linh

- thầm kín

- giữ gìn

- lặng thinh

- bình minh

- học sinh

- nhường nhịn

- gia đình

- rung rinh

- thông minh

Câu 3.

a) Nói về lòng can đảm, vững vàng: gan vàng dạ sắt: vào sinh ra tử, gan lì tướng quân

b) Nói về sự nhút nhát, sợ hãi: run như cầy sấy, nhát như thỏ đế, lạy như tế sao

Câu 4. VD:

- Em yêu khóm hồng này lắm. Ngày ngày, em bắt sâu, tỉa lá, cùng ông chăm tưới cho cây mau lớn. Mỗi lần đi học về, những bông hoa rung rinh như chào đón em. Em ghé môi hôn và cảm nhận hương thơm tuyệt vời của hoa hồng lan tỏa đâu đây.

- Thân cây bù quân làm củi cháy rất đượm, than đỏ rực. Cây bù quân dùng làm thân cày, cái bừa cũng rất chắc. Bù quân có nhiều tác dụng như vậy, nên được gìn giữ cho đến lớn, đến già. Khi cần dùng lắm người ta mới đốn, mới ngã cây bù quân.

(Theo Vi Hồng, Hồ Thủy Giang)

- Tuy chỉ đứng khiêm tốn ở một góc vườn nhưng cây mít vẫn được cả nhà em yêu quý vì cây mít không chỉ đem lại một bầu không khí trong lành và mát mẻ mà mít còn là loại quả bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe. Ai cũng xem nó như một người bạn hiền lành, dễ tính và tốt bụng. Em sẽ luôn chăm bón và tưới nước cho cây để cây tươi tốt và xanh tươi.

(Trần Khánh Quỳnh)

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 25

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 28

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Đánh giá

0

0 đánh giá