Lời giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 14: Khái quát về cảm ứng ở sinh vật sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 14 từ đó học tốt môn Sinh 11.
Giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 14: Khái quát về cảm ứng ở sinh vật
Phương pháp giải:
Cảm ứng là sự tiếp nhận và phản ứng của sinh vật đối với những thay đổi của môi trường, đảm bảo cho sinh vật thích ứng với môi trường sống.
Trả lời:
Nếu sinh vật không phản ứng kịp thời đối với kích thích đến từ môi trường thì sinh vật sẽ không thể thích ứng được với những thay đổi của môi trường sống và gây ảnh hưởng đến các hoạt động sống của sinh vật đó.
Dừng lại và suy ngẫm (trang 89)
Phương pháp giải:
- Ở thực vật, bộ phận tiếp nhận thụ nhận kích thích. Thông tin kích thích được truyền qua tế bào chất đến bộ phận xử lí thông tin. Bộ phận này xử lí thông tin và đưa ra đáp ứng.
- Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dựa trên phản xạ, trong đó thụ thể cảm giác tiếp nhận kích thích từ môi trường và tạo ra xung thần kinh truyền về thần kinh trung ương, từ đây xung thần kinh đi đến cơ quan đáp ứng tạo ra đáp ứng phù hợp.
Trả lời:
Ví dụ cảm ứng ở thực vật: Lá cây trinh nữ (Mimosa pudica L.) cụp lại khi bị chạm phải; thân và cành cây hướng sáng; vận động bắt mồi của cây gọng vó; ...
Ví dụ cảm ứng ở động vật: Khi bị gai đâm vào tay, thụ thể đau ở tay chuyển thông tin đau về bộ phận xử lí thông tin (tuỷ sống và não bộ), thông tin từ bộ phận xử lí thông tin truyền đến cơ xương, cơ xương co làm tay rụt lại; ...
Vai trò của cảm ứng đối với sinh vật: cảm ứng là đặc điểm thích nghi với những thay đổi của môi trường, đảm bảo cho sinh vật được tồn tại và phát triển.
Câu hỏi 2 trang 89 Sinh học 11: Cơ chế cảm ứng ở thực vật giống với động vật như thế nào?
Phương pháp giải:
- Cảm ứng là sự tiếp nhận và phản ứng của sinh vật đối với những thay đổi của môi trường, đảm bảo cho sinh vật thích ứng với môi trường sống.
- Ở thực vật, bộ phận tiếp nhận thụ nhận kích thích. Thông tin kích thích được truyền qua tế bào chất đến bộ phận xử lí thông tin. Bộ phận này xử lí thông tin và đưa ra đáp ứng.
- Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dựa trên phản xạ, trong đó thụ thể cảm giác tiếp nhận kích thích từ môi trường và tạo ra xung thần kinh truyền về thần kinh trung ương, từ đây xung thần kinh đi đến cơ quan đáp ứng tạo ra đáp ứng phù hợp.
Trả lời:
Cơ chế cảm ứng ở thực vật giống với động vật đều được thực hiện thông qua các bộ phận: tiếp nhận kích thích, dẫn truyền thông tin kích thích, xử lí thông tin và đáp ứng.
Luyện tập và vận dụng (trang 89)
Phương pháp giải:
Ở thực vật, bộ phận tiếp nhận thụ nhận kích thích. Thông tin kích thích được truyền qua tế bào chất đến bộ phận xử lí thông tin. Bộ phận này xử lí thông tin và đưa ra đáp ứng.
Trả lời:
Ở cơ thể thực vật, cả 3 bộ phận là: rễ, thân và lá đều tham gia vào quá trình cảm ứng.
Ở cơ thể động vật có hệ thần kinh, cảm ứng thực hiện qua cung phản xạ: thụ thể cảm giác tiếp nhận kích thích từ môi trường tạo ra xung thần kinh truyền về thần kinh trung ương, xung thần kinh đi đến cơ quan đáp ứng tạp ra đáp ứng phù hợp.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học về cảm ứng ở động vật.
Trả lời:
Hiện tượng người quay đầu lại khi nghe tiếng người khác gọi tên mình từ phía sau không phải là cảm ứng. Bởi vì, cảm ứng là sự tiếp nhận và phản ứng của sinh vật đối với những thay đổi của môi trường, đảm bảo cho sinh vật thích nghi với môi trường sống. Còn hiện tượng người quay đầu lại khi nghe tiếng người khác gọi tên mình từ phía sau là phản ứng của cơ thể, trả lời các kích thích của môi trường dưới sự điều khiển của hệ thần kinh.
Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi
Bài 14: Khái quát về cảm ứng ở sinh vật
Bài 16: Thực hành: Cảm ứng ở thực vật
Lý thuyết Bài 14: Khái quát về cảm ứng ở sinh vật
I. Khái niệm và vai trò của cảm ứng
1. Khái niệm cảm ứng
- Cảm ứng là sự tiếp nhận và phản ứng của sinh vật đối với thay đổi môi trường.
- Thực vật cảm ứng chậm, biểu hiện qua các cử động, hướng hoá, hướng sáng,... Ví dụ: Lá cây trinh nữ (Mimosa pudica L.) cụp lại khi bị chạm phải.
- Động vật cảm ứng nhanh và đa dạng. Mức độ, tính chính xác, hình thức cảm ứng thay đổi tuỳ thuộc vào bộ phận phụ trách cảm ứng. Ví dụ: Khi bị gai đâm vào tay, thụ thể đau ở tay. Thông tin truyền đến bộ phận xử lí thông tin (tuỷ sống và não bộ), và truyền đến cơ xương, gây tay rut lại.
2. Vai trò của cảm ứng đối với sinh vật
- Cảm ứng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp sinh vật thích ứng với môi trường sống.
- Nhờ cảm ứng mà các loài thực vật và động vật có thể tìm kiếm thức ăn, tìm nguồn nước và nguồn ánh sáng, tránh những mối nguy hiểm, phản ứng với các tác nhân gây hại như nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh, âm thanh ồn ào... Điều này giúp cho sinh vật có thể tồn tại và phát triển trong môi trường sống của mình.
II. Cơ chế cảm ứng ở sinh vật
- Các bộ phận tham gia vào cảm ứng ở sinh vật bao gồm: tiếp nhận kích thích, dẫn truyền thông tin kích thích, xử lí thông tin và đáp ứng.
- Thực vật bắt đầu quá trình cảm ứng thông qua thụ thể trên màng tế bào tiếp nhận kích thích. Thông tin kích thích được truyền qua tế bào chất dưới dạng dòng điện tử hoặc chất hoá học đến bộ phận xử lí thông tin và đáp ứng, gây ra đáp ứng phù hợp. Cả ba bộ phận tham gia vào cảm ứng ở thực vật đều là rễ, thân hoặc lá.
- Ở động vật có hệ thần kinh, cảm ứng thực hiện thông qua cung phản xạ. Thụ thể cảm giác tiếp nhận kích thích từ môi trường và tạo ra xung thần kinh truyền về thần kinh trung ương. Từ đây, xung thần kinh truyền đến cơ quan đáp ứng để tạo ra đáp ứng phù hợp.