Giải SGK Sinh học 11 Bài 15 (Kết nối tri thức): Cảm ứng ở thực vật

3.7 K

Lời giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 15: Cảm ứng ở thực vật sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 15 từ đó học tốt môn Sinh 11.

Giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 15: Cảm ứng ở thực vật

Mở đầu trang 90 Sinh học 11: Thực vật đứng yên hay vận động? Chúng mở rộng không gian sống, tìm kiếm dinh dưỡng và hướng đến các điều kiện sinh thái thích hợp bằng cách nào?

Phương pháp giải:

Vận dụng hiểu biết thực tiễn.

Trả lời: 

Thực vật đứng yên. Chúng mở rộng không gian sống, tìm kiếm dinh dưỡng và hướng đến các điều kiện sinh thái thích hợp bằng cách phát triển thân, cành cao hơn, to hơn, rễ cây sẽ phát triển rộng và sâu hơn.

Dừng lại và suy ngẫm (trang 90)

Câu hỏi 1 trang 90 Sinh học 11: Lấy một số ví dụ về cảm ứng ở thực vật thể hiện vai trò tận dụng nguồn sống trong điều kiện môi trường bất lợi.

Phương pháp giải:

Vận dụng hiểu hiết thực tiễn.

Trả lời: 

Ở trong môi trường sa mạc khô hạn, nguồn nước khan hiếm, cây xương rồng phát triển rễ đâm sâu vào mặt đất, vừa neo bám cho cây vững chắc trước những đợt gió to trên sa mạc, bên cạnh đó còn có thể lấy nước từ nguồn nước sâu dưới mặt đất, đáp ứng cung cấp đủ nước cho cây. Lá cây xương rồng biến thành gai nhọn để hạn chế sự thoát hơi nước.

Dừng lại và suy ngẫm (trang 95)

Câu hỏi 1 trang 95 Sinh học 11: Lập bảng phân biệt các hình thức hướng động ở thực vật về tác nhân gây ra vận động, đặc điểm và vai trò của mỗi hình thức.

Phương pháp giải:

Hướng động là hình thức phản ứng của cây trước tác nhân kích thích đến từ một phía. Hướng động gồm: hướng sáng, hướng hóa, hướng nước, hướng trọng lực và hướng tiếp xúc.

Trả lời: 

Câu hỏi 2 trang 95 Sinh học 11: Kẻ và hoàn thành bảng về các hình thức ứng động ở thực vật vào vở theo mẫu dưới đây:

Phương pháp giải:

Ứng động là hình thức phản ứng của cây trước tác nhân kích thích không có hướng (nhiệt độ, chu kì ngày, đêm, chu kì mùa,…). Ứng động gồm hai loại là ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng.

Trả lời: 

Dừng lại và suy ngẫm (trang 96)

Câu hỏi 1 trang 96 Sinh học 11: Nêu một số ví dụ khác về việc vận dụng hiện tượng hướng động, ứng động trong thực tiễn sản xuất.

Phương pháp giải:

Vận dụng hiểu biết thực tiễn.

Trả lời: 

Vận dụng hiện tượng hướng động trong sản xuất:

- Tăng kích thước bộ rễ bằng cách làm đất tơi xốp, thoáng khí, bón phân và tưới nước xung quanhh gốc để kích thích rễ sinh trưởng theo cả chiều rộng và chiều sâu, từ đó hấp thụ được đầy đủ nước và chất khoáng.

- Thúc đẩy cây mầm vươn dài, tăng chiều cao bằng cách: hạn chế chiếu sáng trong thời gian đầu khi hạt nảy mầm, gieo trồng với mật độ cao khi cây còn non và tỉa thưa để đảm bảo đủ ánh sáng khi cây đã lớn.

- Thúc đẩy cây thân leo sinh trưởng, phát triển bằng cách làm giàn, mở rộng giàn để kích thích thân cây vươn dài.

Vận dụng hiện tượng ứng động trong sản xuất:

- Kéo dài thời gian ngủ của hạt, củ giống bằng cách giảm nhiệt độ, độ ẩm trong môi trường bảo quản (bảo quản trong kho lạnh, phơi khô hạt giống), hạn chế tiếp xúc ánh sáng hoặc sử dụng các chất ức chế nảy mầm.

- Kích thích hạt gióng, củ giống nảy mầm, đánh thức chồi ngủ bật mầm bằng cách cung cấp thêm nước, tăng nhiệt độ môi trường, sử dụng các chất kích thích sinh trưởng, ...

- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ra hoa, nở hoa của các loài cây trồng bằng cách bố trí vùng trồng hợp lí, đảm bảo các yêu cầu về ánh sáng, nhiệt độ, ...

Luyện tập và vận dụng (trang 96)

Câu hỏi 1 trang 96 Sinh học 11: Dựa trên cơ chế hướng động, giải thích về phản ứng hướng trọng lực dương của rễ cây trong hình 15.5 dưới tác động của auxin.

Phương pháp giải:

Dựa vào hình 15.5 để trả lời câu hỏi.

Trả lời: 

Ở Hình 15.5, sau một thời gian, rễ sinh trưởng quay xuống theo chiều của trọng lực (hướng trọng lực dương). Hướng trọng lực là phản ứng sinh trưởng của thực vật đối với trọng lực (lực hút của Trái Đất). Các cơ quan của thực vật (rễ, thân) sinh trưởng theo hướng khác nhau đối với hướng của trọng lực đỉnh rễ sinh trưởng theo hướng của trọng lực, còn chồi đỉnh sinh trưởng theo hướng ngược lại.

Câu hỏi 2 trang 96 Sinh học 11: Cho các hiện tượng sau: đóng mở của khí khổng, nở hoa của cây mười giờ, leo giàn của cây thiên lí. Các hiện tượng trên thuộc hình thức cảm ứng nào? Giải thích.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức đã học về cảm ứng của thực vật.

Trả lời: 

Cho các hiện tượng sau: đóng mở cửa khí khổng, nở hoa của cây mười giờ, leo giàn của cây thiên lí. Các hiện tượng trên thuộc hình thức cảm ứng ứng động

Bởi vì dựa trên cơ chế hoạt động:

- Tác nhân kích thích tác động lên thụ thể làm thụ thể trên màng tế bào của bộ phân tiếp nhận kích thích, sau đó kích thích được truyền đến tế bào của bộ phận đáp ứng làm hoạt hoá bơm ion, qua đó làm thay đổi sức trương nước của bộ phận đáp ứng dẫn đến sự đóng mở khí khổng.

- Tác nhân nhiệt độ, ánh sáng mang tính chu kì tác động lên chồi cây làm thay đỏi tương quan hàm lượng giữa các hormone, gây kích thích hoặc ức chế sinh trưởng của chồi cây, hoặc tác động lên mặt trên và mặt dưới của hoa làm phân bố lại hormone dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau của mặt trên và mặt dưới, làm hoa nở hoặc khép.

Câu hỏi 3 trang 96 Sinh học 11: Tại sao trong quy trình làm rau mầm, người ta thường che tối khoảng 2 - 3 ngày đầu khi hạt mới nảy mầm?

Phương pháp giải:

Vận dụng hiểu biết thực tiễn.

Trả lời: 

Trong quy trình làm rau mầm, người ta thường che tối khoảng 2 - 3 ngày đầu khi hạt mới nảy mầm để thúc đẩy cây mầm vươn dài, tăng chiều cao.

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 14: Khái quát về cảm ứng ở sinh vật

Bài 15: Cảm ứng ở thực vật

Bài 16: Thực hành: Cảm ứng ở thực vật

Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Bài 18: Tập tính ở động vật

Lý thuyết Bài 15: Cảm ứng ở thực vật

1. Cảm ứng là gì?

Cảm ứng ở thực vật là sự tiếp nhận và trả lời các kích thích từ môi trường.

2. Vai trò của cảm ứng là gì?

  • Đảm bảo cho thực vật tận dụng tối đa nguồn sống như nước, ánh sáng, dinh dưỡng khoáng,...
  • Tự vệ khi gặp các kích thích bất lợi → thích ứng tốt hơn với những biến đổi thường xuyên của môi trường sống → tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển bình thường.

3. Đặc điểm của cảm ứng là gì?

  • Các yếu tố từ môi trường là tác nhân chính gây ra cảm ứng ở thực vật
  • Cảm ứng ở thực vật thường diễn ra chậm và khó nhận biết bằng mắt thường trong thời gian ngắn
  • Có thể liên quan đến sinh trưởng hoặc không liên quan đến sinh trưởng của tế bào.

4. Các hình thức cảm ứng ở thực vật là gì?

  (ảnh 1)

5. Hướng động là gì?

Hướng động là hình thức phản ứng của cây (thể hiện qua việc vận động cơ quan,bộ phận) đối với tác nhân kích thích từ một hướng xác định

Các loại hướng động:

  • Hướng động dương là thực vật vận động về phía nguồn kích thích.
  • Hướng động âm là  là thực vật vận động tránh xa nguồn kích thích.

Phân loại hướng động:

  • Hướng sáng: là phản ứng sinh trưởng của thực vật đối với ánh sáng

 (ảnh 2) 

●  Hướng hóa: Hướng hóa là phản ứng sinh trưởng của cơ quan, bộ phận thực vật đối với các chất hóa học

 (ảnh 3) 

  • Hướng nước: là một trường hợp đặc biệt của hướng hóa, khi nước phân bố không đồng đều, rễ sẽ sinh trưởng về phía có nguồn nước.

 (ảnh 4) 

  • Hướng tiếp xúc: là phản ứng sinh trưởng đối với tác động cơ học đến từ một phía

 (ảnh 5) 

6. Ứng động là gì?

Là hình thức phản ứng sinh trưởng đối với tác động cơ học (tiếp xúc) đến từ một phía.

Phân loại ứng động

●  Ứng động sinh trưởng: là những vận động xuất hiện do tốc độ sinh trưởng và phân chia tế bào không đều ở các cơ quan, bộ phận đáp ứng, dưới tác động của kích thích không định hướng trong môi trường.

 

● Ứng động không sinh trưởng: là những vận động thuận nghịch do sự biến đổi sức trương nước của cơ quan, bộ phận đáp ứng hoặc do xuất hiện lan truyền của kích thích trong các tế bào, mô chuyên hóa dưới tác dụng của tác nhân cơ học, hóa học

 (ảnh 6) 

7. Cơ chế của cảm ứng là gì?

  • Cơ chế hướng động: tác nhân kích thích tác động lên một hướng xác định lên các thụ thể của bộ phận tiếp nhận kích thích, thông tin sau đó được truyền đến bộ phận đáp ứng, làm thay đổi lượng auxin ở 2 phía đối diện nhau của bộ phận này, dẫn đến tốc độ dãn dài không đồng đều giữa các tế bào ở 2 phía. Kết quả là sự uốn cong của bộ phận đáp ứng.

  (ảnh 7)

  • Cơ chế ứng động không sinh trưởng: tác nhân kích thích tác động lên các thụ thể của bộ phận tiếp nhận kích thích, sau đó kích thích được truyền đến tế bào của bộ phận đáp ứng làm hoạt hóa các bơm ion qua đó làm thay đổi sức trương nước của bộ phận đáp ứng, dẫn tới cụp lá ở cây trinh nữ.

 (ảnh 8)

  • Cơ chế ứng động không sinh trưởng: tác nhân nhiệt độ, ánh sáng mang tính chu kì (ngày đêm, mùa) tác động lên chồi làm thay đổi tương quan hàm lượng giữa các hormone, gây kích thích hoặc ức chế sinh trưởng của chồi cây.

 (ảnh 9) 

8. Ứng dụng của hướng động là gì?

  • Tăng kích thước bộ rễ bằng cách làm đất tơi xốp, thoáng khí, bón phân và tưới nước xung quanh gốc
  • Thúc đẩy mầm vươn dài bằng cách hạn chế chiếu sáng thời gian đầu khi hạt nảy mầm,  gieo trồng với mật độ cao khi cây non và tỉa thưa khi cây lớn
  • Thúc đẩy các cây leo khi sinh trưởng bằng cách làm giàn

9. Ứng dụng của ứng động là gì?

  • Kéo dài thời gian ngủ của củ, hạt bằng cách giảm nhiệt, độ ẩm trong môi trường bảo quản
  • Kích thích hạt giống, củ giống nảy mầm bằng cách cung cấp nước, tăng nhiệt độ, sử dụng chất kích thích,...
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho ra hoa bằng cách bố trí vùng trồng hợp lí, đảm bảo yêu cầu về ánh sáng, nhiệt độ
Đánh giá

0

0 đánh giá