Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 8

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 8 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 8

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8 (Đề 1)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Phần 1. Bài tập về đọc hiểu

Xe chúng tôi lao chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.

Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé H’mông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng.

(trích Đường đi Sa Pa - Nguyễn Phan Hách)

Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng

1. Tác giả di chuyển lên Sa Pa bằng phương tiện gì?

A. Ô tô

B. Xe đò

C. Thuyền

2. Những đám mây trắng sà xuống cửa kính của xe đem lại cảm giác gì cho tác giả?

A. Cảm giác ngột ngạt khó thở

B. Cảm giác bồng bềnh huyền ảo

C. Cảm giác lâng lâng khó tả

3. Đâu không là cảnh sắc mà xe đã đi ngang qua trên đường đến Sa Pa?

A. Những thác trắng xóa

B. Rừng cây âm âm

C. Cánh đồng lúa lớn

4. Những chú ngựa mà tác giả nhìn thấy trong vườn đào có màu gì?

A. Màu đỏ, màu đen, mà vàng

B. Màu đen, màu trắng, màu đỏ

C. Màu trắng, màu đỏ, màu tía

5. Tác giả đã gặp những em bé dân tộc nào trước cửa hàng?

A. H’mông, Tu Dí, Phù La

B. H’mông, Tu Dí, Phù Lá

C. H’mông, Tu Di, Phù Lá

6. Trong đoạn văn trên có xuất hiện bao nhiêu từ láy. Đó là những từ nào?

A. 6 từ

B. 7 từ

C. 8 từ

(Đó là …………………………………………………………………………)

7. Đoạn văn trên xuất hiện bao nhiêu hình ảnh so sánh. Đó là những hình ảnh nào?

A. 1 hình ảnh so sánh

B. 2 hình ảnh so sánh

C. 3 hình ảnh so sánh

(Đó là …………………………………………………………………………)

Phần 2. Bài tập chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn

Câu 1. Chính tả

1. Nghe - viết

Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé H’mông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng.

2. Bài tập

Điền vào chỗ trống l hoặc n

Một thiếu …iên ghì cương ngựa trước cửa hàng cơm. Chằng ăn mặc gọn gàng, đầu đội mũ đen, cổ quấn một cái khăn …ụa trắng thăt …ỏng, mối bỏ rủ sau …ưng. Con ngựa của chàng sắc …âu sẫm, dáng nhỏ thon. Trời …ạnh buốt căm căm mà mình …ó ướt đẫm mồ hôi, đủ đoán biết chủ …ó từ xa …ại.

Câu 2. Luyện từ và câu

1. Tìm và viết lại cho đúng các tên riêng bị viết sai chính tả trong đoạn văn sau:

Rủ nhau chơi khắp long thành
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:
Hàng bồ, Hàng bạc, Hàng gai
Hàng buồm, Hàng thiếc , Hàng hài, Hàng khay
Mã Vĩ, hàng điếu, hàng giày
 Hàng lờ, hàng cót, hàng mây, hàng Đàn.

….……………………………………………………………

….……………………………………………………………

….……………………………………………………………

2. Những từ ngữ và câu được đặt trong dấu ngoặc kép dưới đây là lời của ai. Dấu ngoặc kép được dùng trong các trường hợp đó để làm gì.

Ngoài vườn, những quả na đã “mở mắt”. Quả nào quả nấy nung núc, thơm phức. Mẹ bảo Mai: “Con hãy hái một rổ na chín, lựa những quả to, đẹp mang sang biếu bà”. Nghe mẹ dặn, Mai ngoan ngoãn mang rổ ra vườn ngay.

….……………………………………………………………

….……………………………………………………………

….……………………………………………………………

….……………………………………………………………

Câu 3. Tập làm văn

Em hãy viết mở bài gián tiếp và mở bài trực tiếp cho bài văn kể về người bạn thân của em.

Đáp án

Phần 1. Bài tập đọc hiểu

1. A

2. B

3. C

4. B

5. B

6. B (chênh vênh, bồng bềnh, âm âm, lim dim, dịu dàng, lướt thướt, sặc sỡ)

7. B (thác trắng xóa tựa mây trời, bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa)

Phần 2. Bài tập chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn

Câu 1. Chính tả

1. Nghe - viết

Yêu cầu: HS trình bày sạch đẹp, chép đúng, đủ chữ.

2. Bài tập

Một thiếu niên ghì cương ngựa trước cửa hàng cơm. Chằng ăn mặc gọn gàng, đầu đội mũ đen, cổ quấn một cái khăn lụa trắng thăt lỏng, mối bỏ rủ sau lưng. Con ngựa của chàng sắc nâu sẫm, dáng nhỏ thon. Trời lạnh buốt căm căm mà mình nó ướt đẫm mồ hôi, đủ đoán biết chủ nó từ xa lại.

Câu 2. Luyện từ và câu

1.

Rủ nhau chơi khắp long thành
 
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:
Hàng bồHàng bạcHàng gai
 Hàng buồm
Hàng thiếc , Hàng hàiHàng khay
 
Mã Vĩ, hàng điếuhàng giày
 Hàng lờ
hàng cóthàng mây, hàng Đàn.

→ Sửa lại: Long Thành, Hàng Bồ, hàng Bạc, hàng Gai, Hàng Buồm, hàng Thiếc, hàng Hài, hàng Khay, hàng Điếu, hàng Giày, Hàng Lờ, hàng Cót, hàng Mây.

2.

- Dấu ngoặc kép trích lời của mẹ Mai.

- Tác dụng của các dấu ngoặc kéo trong bài:

“mở mắt”: dùng để đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt, ở đây là được + dùng với nghĩa chuyển.

+ “Con hãy hái một rổ na chín, lựa những quả to, đẹp mang sang biếu bà”: được dùng để trích dẫn trọn vẹn câu nói của mẹ.

Câu 3.

Bài làm tham khảo:

- Mở bài trực tiếp: Trong những người bạn mà em quen biết thì Diệu Nhi là người bạn mà em yêu quý nhất.

- Mở bài gián tiếp: Cuộc đời học sinh của mỗi người, ai cũng cần có một người bạn. Một người bạn để cùng nhau học tập, vui chơi, để cùng nhau tâm sự, sẻ chia những vui buồn trong cuộc sống. Và bản thân em đã rất may mắn khi được gặp một người bạn tuyệt vời như thế. Đó chính là Diệu Nhi.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8 (Đề 2)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1:

Mỗi khổ thơ trong bài Nếu chúng mình có phép lạ nói lên một điều ước của các bạn nhỏ? Những điều ước đó là gì?

A

B

 

1. Nếu chúng mình có phép lạ

Bắt hạt giống nảy mầm nhanh

Chớp mắt thành cây đầy quả

Tha hồ hái chén ngọt lành.

a. Các bạn nhỏ ước trái đất không còn bom đạn, chiến tranh. Những trái bom biến thành trái ngon, trong ruột toàn kẹo và bi tròn

 

2. Nếu chúng mình có phép lạ

Ngủ dậy thành người lớn ngay

Đứa thì lặn xuống đáy biển

Đứa thì ngồi lái máy bay

b. Các bạn nhỏ ước mong có thể chinh phục thiên nhiên, mong thời tiết trên trái đất dễ chịu hơn , không còn thiên tai bao quanh.

3. Nếu chúng mình có phép lạ

Hái triệu vì sao xuống cùng

Đúc thành ông mặt trời mới

Mãi mãi không còn mùa đông

c. Các bạn nhỏ ước mong có thể trở thành người lớn, để có thể xuống biển, lên trời, khám phá thế giới xung quanh và làm thật nhiều việc có ích

4. Nếu chúng mình có phép lạ

Hóa trái bom thành trái ngon

Trong ruột không còn thuốc nổ

Chỉ toàn kẹo với bi tròn.

d. Các bạn nhỏ ước mong cây trái mau lớn, mau cho quả ngọt lành

 

Câu 2:

Đọc lại câu chuyện Đôi giày ba ta màu xanh và tìm những chi tiết nói lên sự cảm động và niềm vui của Lái khi nhận đôi giày

a) Một lần, tôi bắt gặp cậu ngẩn ngơ nhìn theo đôi giày ba ta màu xanh của một cậu bé đang dạo chơi

b) Hóa ra trẻ con thời nào cũng giống nhau

c) Hôm nhận giày, tay Lái run run, môi cậu mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày, lại nhìn đôi bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất.

d) Lúc ra khỏi lớp, Lái cột hai chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ, nhảy tưng tưng.

e) Tôi theo Lái trên khắp  các đường phố

Câu 3:

Em hãy điền vào chỗ trống âm đầu r, d hoặc gi để hoàn chỉnh đoạn thơ:

            Lưng trời …ó vút, …iều ngân vẳng

            Khắp chốn cành cao chim …íu …an

Câu 4:

Em điền vào chỗ trống tiếng chứa vần iên, yên, hay iêng để hoàn chỉnh đoạn thơ:

            Cửa ….. đêm đêm

            Rạng ngời đèn ……..

Con tàu rời bến

…….. còi thiết tha

             Chào cảnh bình …….

Chào những người thợ

             Đã thức vì tàu

Câu 5:

Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng

a. Dõ dàng là nó đã hiểu lại còn rả vờ như không hiểu rì

b. Bình iên là khi được thả mình vào biểng lớn

Câu 6:

Em hãy ghép tên quốc gia với tên thủ đô của quốc gia đó sao cho hợp lí

Tên quốc gia

Tên thủ đô

1. Nga

a. Cu-a-la Lăm-pơ

2. Ấn Độ

b. Béc-lin

3. Nhật Bản

c. Phnôm Pênh

4. Thái Lan

d. Viêng Chăn

5. Mĩ

e. Luân Đôn

6. Anh

f. Oa-sinh-tơn

7. Lào

g. Băng Cốc

8. Cam-pu-chia

h. Tô-ki-ô

9. Đức

i. Niu-đê-li

10. Ma-lai-xi-a

k. Mát-xcơ-va

Câu 7:

Em hãy sắp xếp các tên riêng sau vào hai nhóm đã cho bên dưới

Bắc Kinh, Mát-xcơ-va, Tô-ki-ô, Nhật Bản, Triều Tiên, Ác-hen-ti-na, Ăng-gô-la, Môn-ca-đa, Thượng Hải, Quảng Châu

Các tên riêng

được phiên âm theo âm Hán Việt

Các tên riêng

không phiên âm theo âm Hán Việt

 

 

Câu 8:

Đọc câu sau và cho biết nên đặt dấu ngoặc kép vào từ hay cụm từ nào?

Dứt tiếng hô: Phóng! của mẹ, cá chuồn con bay vút lên như một mũi tên.

A. Dứt tiếng hô: “Phóng! của mẹ, cá chuồn con bay vút lên như một mũi tên”.

B. Dứt tiếng hô: “Phóng!” của mẹ, cá chuồn con bay vút lên như một mũi tên.

C. Dứt tiếng hô: “Phóng! của mẹ”, cá chuồn con bay vút lên như một mũi tên.

D. Dứt tiếng hô: Phóng! của mẹ, “cá chuồn con” bay vút lên như một mũi tên.

Câu 9:

Đọc câu sau và cho biết nên đặt dấu ngoặc kép vào từ hay cụm từ nào?

Trời vừa tạnh, một chú Ễnh Ương ngồi vắt vẻo trên một bụi cây thích thú gào váng lên: Đẹp! Đẹp!, rồi nhảy tòm xuống nước.

A. Trời vừa tạnh, một chú “Ễnh Ương” ngồi vắt vẻo trên một bụi cây thích thú gào váng lên: Đẹp! Đẹp!, rồi nhảy tòm xuống nước.

B. Trời vừa tạnh, một chú Ễnh Ương ngồi vắt vẻo trên một bụi cây thích thú gào váng lên: “Đẹp! Đẹp!”, rồi nhảy tòm xuống nước.

C. Trời vừa tạnh, một chú Ễnh Ương ngồi vắt vẻo trên một bụi cây thích thú gào váng lên: “Đẹp! Đẹp!, rồi nhảy tòm xuống nước.”

D. “Trời vừa tạnh, một chú Ễnh Ương ngồi vắt vẻo trên một bụi cây thích thú gào váng lên: Đẹp! Đẹp!, rồi nhảy tòm xuống nước.”

Câu 10:

Giả sử các nhân vật Tin-tin và Mi-tin trong câu chuyện Ở Vương quốc Tương Lai không cùng nhau lần lượt đi thăm công xưởng xanh và khu vườn kì diệu mà cùng lúc, mỗi người tới thăm một nơi. Em hãy kể lại câu chuyện theo hướng đó.

Đáp án

Câu 1:

1 – d: Khổ 1 - Các bạn nhỏ ước mong cây trái mau lớn, mau cho quả ngọt lành

2 – c: Khổ 2 - Các bạn nhỏ ước mong có thể trở thành người lớn, để có thể xuống biển, lên trời, khám phá thế giới xung quanh và làm thật nhiều việc có ích

3 – b: Khổ 3 – Các bạn nhỏ ước mong có thể chinh phục thiên nhiên, mong thời tiết trên trái đất dễ chịu hơn , không còn thiên tai bao quanh.

4 – a: Khổ 4 - Các bạn nhỏ ước trái đất không còn bom đạn, chiến tranh. Những trái bom biến thành trái ngon, trong ruột toàn kẹo và bi tròn

Đáp án đúng: 1 – d, 2 – c, 3 – b, 4 – a

Câu 2:

Những chi tiết nói lên sự cảm động và niềm vui của Lái khi nhận đôi giày là:

c) Hôm nhận giày, tay Lái run run, môi cậu mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày, lại nhìn đôi bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất.

d) Lúc ra khỏi lớp, Lái cột hai chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ, nhảy tưng tưng.

Câu 3:

           Lưng trời gió vút, diều ngân vẳng

           Khắp chốn cành cao chim ríu ran

Câu 4:

        Cửa biển đêm đêm

        Rạng ngời đèn điện

        Con tàu rời bến

Tiếng còi thiết tha

        Chào cảnh bình minh

Chào những người thợ

        Đã thức vì tàu

Câu 5:

a. Phát hiện lỗi sai: Dõ, dàng, rả, rì

sửa lỗi: Dõ -> Rõ, dàng -> ràng, rả -> giả, rì -> gì

b. Phát hiện lỗi sai: iên, biểng

sửa lỗi: iên -> yên, biểng -> biển

Câu 6:

1 – k: Nga ->  Mát-xcơ-va

2 – i: Ấn Độ -> Niu-đê-li

3 – h: Nhật Bản -> Tô-ki-ô

4 – g: Thái Lan -> Băng Cốc

5 – f: Mĩ -> Oa-sinh-tơn

6 – e: Anh -> Luân Đôn

7 – d: Lào -> Viêng Chăn

8 – c: Cam-pu-chia -> Phnôm Pênh

9 – b: Đức -> Béc-lin

10 – a: Ma-lai-xia -> Cu-a-la Lăm-pơ

Câu 7:

Các tên riêng

được phiên âm theo âm Hán Việt

Các tên riêng

không phiên âm theo âm Hán Việt

Bắc Kinh, Nhật Bản, Triều Tiên, Thượng Hải, Quảng Châu

Mát-xcơ-va, Tô-ki-ô, Ác-hen-ti-na, 

Ăng-gô-la, Môn-ca-đa

 

Câu 8:

Đặt dấu ngoặc kép vào từ “Phóng!” để đánh dấu đây là lời nói trực tiếp của mẹ

Đáp án đúng: B.

Câu 9:

Đặt dấu ngoặc kép vào từ “Đẹp! Đẹp” dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của chú Ễnh Ương

Đáp án đúng: B. Trời vừa tạnh, một chú Ễnh Ương ngồi vắt vẻo trên một bụi cây thích thú gào váng lên: “Đẹp! Đẹp!”, rồi nhảy tòm xuống nước.

Câu 10:

         Mi-tin đến thăm khu vườn kì diệu. Thấy một em mang một chùm quả trên đầu gậy, Mi-tin khen: “Chùm lê đẹp quá!”. Em bé nói đó không phải là lê mà là nho. Em đã nghĩ ra cách trồng và chăm bón chúng. Em bé thứ hai bê đến một sọt quả, Mi-tin tưởng đó là dưa đỏ, hóa ra đó là những quả táo, mà vẫn chưa phải loại quả to nhất. Em bé thứ ba thì khoe một xe đầy những quả mà Mi-tin tưởng là bí đỏ. Nhưng đó lại là những quả dưa. Em bé nói rằng khi ra đời sẽ trồng những quả dưa to như thế.

        Trong khi Mi-tin đang ở khu vườn kì diệu thì Tin-tin tìm đến công xưởng xanh. Thấy một em bé mang một cái máy có đôi cánh xanh, Tin-tin hỏi em đang làm gì. Em nói: Khi nào ra đời sẽ dùng đôi cánh này để chế tạo ra một vật làm cho con người hạnh phúc. Em bé nói máy chế sắp xong rồi, có muốn xem không. Tin-tin háo hức muốn xem. Vừa lúc ấy, một em bé khoe với Tin-tin ba mươi lọ thuốc trường sinh. Em bé thứ ba từ trong đám đông bước ra mang đến một thứ ánh sáng lạ thường. Em thứ tư kéo tay Tin-tin muốn khoe một chiếc máy biết bay trên không như một con chim. Còn em bé thứ năm khoe chiếc máy biết dò tìm những kho báu trên mặt trăng.

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 9

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12

Đánh giá

0

0 đánh giá