Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 11

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 11 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 11

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 (Đề 1)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch:

Ngu Công dời núi

Ngày xưa, ở ...ung Quốc có một cụ già ...ín mươi tuổi tên là Ngu Công. Bực mình vì hai ...ái núi Thái Hàng và Vương ốc ...ắn ngang đường vào nhà, Ngu Công hằng ngày mang cuốc ra đào núi đổ đi.

Có người ...ê cười cụ làm vậy uổng công.

Cụ nói: "Ngày nào tôi cũng đào. Tôi ...ết thì con tôi đào. Con tôi ..ết thì ...áu tôi đào. ...áu tôi ...ết thì ...ắt của tôi đào. Họ hàng nhà tôi truyền nhau đời này đến đời khác đào. Núi ...ẳng thể mọc cao hơn được nên nhất định sẽ có ngày bị san bằng."...ời nghe cụ già nói vậy, liền đẩy hai ...ái núi ra xa để cụ có lối đi lại.

Câu 2. Điền vào chỗ trống tiếng có vần ươn hoặc ương:

Bạch Thái Bưởi luôn có ý chí ..... lên, không bao giờ buồn nản, chán .... trước thất bại. Vì vậy, ông đã thành đạt trên thương .... Cuộc cạnh tranh với những chủ tàu người Hoa từ sau ngày khai .... công ti vận tải .... thuỷ chứng tỏ tài kinh doanh của ông. Tỏ tường tâm lí khách hàng, biết khơi dậy lòng tự hào dân tộc trong mỗi người Việt, ông đã thắng các chủ tàu người Hoa, lập được một công ti lúc thịnh .... có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ. Ông xứng đáng với danh hiệu “bậc anh hùng kinh tế” mà người đương thời khen tặng.

Câu 3: Dùng tính từ để đặt câu miêu tả tính cách một người thân của em mà miêu tả đặc điểm một loài hoa mà em thích.

Câu 4: Sắp xếp những từ sau vào từng cột cho phù hợp.

Mảnh mai, thẳng thắn, xanh rêu, tròn trịa, chăm chỉ, xanh xao, bầu dục, xám xịt, thân thiện, cởi mở.

Tính từ chỉ màu sắc

Tính từ chỉ hình dáng

Tính từ chỉ tính chất, phẩm chất

     

 

Câu 5: Em và người thân trong gia đình cùng đọc một truyện nói về một người có nghị lực, có ý chí vươn lên. Em trao đổi với người thân về tính cách đáng khâm phục của nhân vật đó.

Hãy cùng bạn đóng vai người thân để thực hiện cuộc trao đổi trên. Ghi lại vắn tắt nội dung cuộc trao đổi để chuẩn bị cho bài tập làm văn kể miệng ở lớp. (Đọc phần gợi ý trong sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 109 - 110.)

Đáp án

Câu 1. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch

Ngu Công dời núi

Ngày xưa, ở Trung Quốc có một cụ già chín mươi tuổi tên là Ngu Công. Bực mình vì hai trái núi Thái Hàng và Vương ốc chắn ngang đường vào nhà, Ngu Công hằng ngày mang cuốc ra đào núi đổ đi.

Có người chê cười cụ làm vậy uổng công. Cụ nói: "Ngày nào tôi cũng đào. Tôi chết thì con tôi đào. Con tôi chết thì cháu tôi đào. Cháu tôi chết thì chắt của tôi đào. Họ hàng nhà tôi truyền nhau đời này đến đời khác đào. Núi chẳng thể mọc cao hơn được nên nhất định sẽ có ngày bị san bằng." Trời nghe cụ già nói vậy, liền đẩy hai trái núi ra xa để cụ có lối đi lại.

Câu 2. Điền vào chỗ trống tiếng có vần ươn hoặc ương

Bạch Thái Bưởi luôn có ý chí vươn lên, không bao giờ buồn nản, chán chường trước thất bại. Vì vậy, ông đã thành đạt trên thương trường. Cuộc cạnh tranh với những chủ tàu người Hoa từ sau ngay khai trương công ti vận tải đường thủy chứng tỏ tài kinh doanh của ông. Tỏ tường tâm lí khách hàng, biết khơi dậy lòng tự hào dân tộc trong mỗi người Việt, ông đã thắng các chủ tàu người Hoa, lập được một công ti lúc thịnh vượng có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ. Ông xứng đáng với danh hiệu bậc "anh hùng kinh tế" mà người đương thời khen tặng.

Câu 3:

- cẩn thận: Bố em là một người rất cẩn thận, chu đáo.

- hồng phấn: Tháng 3, những cánh hoa hồng phấn bung nở làm say mê bao du khách ghé thăm.

Câu 4:

Tính từ chỉ màu sắc

Tính từ chỉ hình dáng

Tính từ chỉ tính chất, phẩm chất

Xanh rêu, xanh xao, xám xịt,

Mảnh mai, tròn trịa, bầu dục,

thẳng thắn, chăm chỉ, thân thiện, cởi mở.

Câu 5:

- Con gái: Ba à, thầy Ký giỏi quá phải không ba!

- Cha: Con gái có thấy khâm phục thầy Ký không?

- Con gái: Thưa ba, có chứ ạ! Con không tưởng tượng được rằng có người nhiều nghị lực đến thế. Với đôi bàn chân của mình mà thầy Ký có thể viết được chữ, lại học giỏi nữa thì thật đáng khâm phục ba ạ!

- Cha: Trong cuộc sống có rất nhiều người có nghị lực như thế đấy, con gái ạ! Thầy Ký là tấm gương sáng về vượt khó, rất đáng để con học tập đó.

- Con gái: Con thấy mình ngưỡng mộ thầy Ký quá. Từ nay trở đi. Con cũng sẽ kiên trì, và chăm chỉ hơn nữa!

- Cha: Như vậy thì tốt lắm! Ba mẹ luôn mong con học hành thật tốt, rèn luyện đạo đức thật tốt. Đó chính là con đường mở ra cánh cửa tương lai của con đó!

- Con gái: Thưa ba, vâng. À mà ba ơi, con sẽ đem chuyện này kể cho các bạn con nghe, chắc các bạn cũng sẽ khâm phục lắm

- Cha: Ừ! con đem kể lại cho các bạn nghe đi

+ Thầy Nguyễn Ngọc Ký, bị liệt hai tay từ nhỏ nhưng nhờ ham học, lại có lòng kiên nhẫn, bền bỉ, quyết tâm vượt qua khó khăn, Thầy Ký đã dùng đôi bàn chân của mình viết được chữ. Không những vậy, chữ thầy Ký còn rất đẹp. Hiện thầy Nguyễn Ngọc Ký đang dạy môn Ngữ văn tại một trường trung học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thầy đã được Nhà nước phong là Nhà giáo Ưu tú.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 (Đề 2)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1. a) Điền vào chỗ trống s hoặc x

Trái nhót như ngọn đèn tín hiệu

Trỏ lối ...ang mùa hè

Quả cà chua như cái đèn lồng nhỏ ...íu

Thắp mùa đông ấm những đêm thâu

Quả ớt như ngọn lửa đèn dầu

Chạm đầu lưỡi - chạm vào ...ức nóng.

Mạch đất ta dồi dào ...ức ...ống

Nên nhành cây cũng tháp ...áng quê hương.

b) Đặt trên những chữ in đậm dấu hỏihoặc dấu ngã:

Ngày xưa có một học trò nghèo nôi tiếng khắp vùng là người hiếu học. Khi ông đô trạng, nhà vua muốn ban thương, cho phép ông tự chọn quà tặng. Ai nấy rất đôi ngạc nhiên khi thấy ông chi xin một chiếc nồi nho đúc bàng vàng. Thì ra, ông muốn mang chiếc nồi vàng ấy về tạ ơn người hàng xóm. Thuơ hàn vi, vì phai ôn thi, không có thời gian kiếm gạo, ông thường hoi mượn nồi cua nhà hàng xóm lúc họ vừa dùng bưa xong đê ăn vét cơm cháy suốt mấy tháng trời. Nhờ thế ông có thời gian học hành và đô đạt.

Câu 2. Viết lại cho đúng những từ sai chính tả:

a) Tốt gổ hơn tốt nước xơn.

 

b) Sấu người, đẹp nết.

 

c) Mùa hè có xông, mùa đông cá bễ.

 

d) Trăng mờ còn tõ hơn xao

Dẩu rằng núi lỡ còn cao hơn đồi.



 

Câu 3. Các từ in đậm sau đây bổ sung ý nghĩa cho những động từ nào?

Trời ấm, lại pha lành lạnh. Tết sắp đến

Động từ :…

Rặng đào đã trút hết lá:

Động từ :…

Câu 4. Em chọn từ nào trong ngoặc đơn (đã, đang, sắp) để điền vào chỗ trống?

a) Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô .... thành cây rung rung trước gió và ánh nắng.

b)

Sao cháu không về với bà

Chào mào ...... hót vườn na mỗi chiều.

Sốt ruột, bà nghe chim kêu

Tiếng chim rơi với rốt nhiều hạt na.

Hết hè, cháu vẫn ...... xa

Chào mào vẫn hót. Mùa na ...... tàn.

Câu 5. Trong truyện vui sau có nhiều từ chỉ thời gian dùng không đúng. Gạch dưới các từ này và viết lại cho đúng.

Đãng trí

Một nhà bác học đã làm việc trong phòng. Bỗng người phục vụ đang bước vào, nói nhỏ với ông:

- Thưa giáo sư, có trộm lẻn vào thư viện của ngài.

Nhà bác học hỏi:

- Nó sẽ đọc gì thế?

Câu đúng là:

- Một nhà bác học..............................

- Bỗng người phục vụ........................

- Nó....................................

Đáp án

Câu 1. a) Điền vào chỗ trống s hoặc x:

Trái nhót như ngọn đèn tín hiệu

Trỏ lối sang mùa hè

Quả cà chua như cái đèn lồng nhỏ xíu

Thắp mùa đông ấm những đêm thâu

Quả ớt như ngọn lửa đèn dầu

Chạm đầu lưỡi - chạm vào sức nóng.

Mạch đất ta dồi dào sức sống

Nên nhành cây cũng thắp sáng quê hương.

b) Đặt trên những chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã :

Ngày xưa có một học trò nghèo nổi tiếng khắp vùng là người hiếu học. Khi ông đỗ trạng, nhà vua muốn ban thưởng, cho phép ông tự chọn quà tặng. Ai nấy rất đỗi ngạc nhiên khi thấy ông chỉ xin một chiếc nồi nhỏ đúc bằng vàng. Thì ra, ông muốn mang chiếc nồi vàng ấy về tạ ơn người hàng xóm. Thuở hàn vi, vì phải ôn thi, không có thời gian kiếm gạo, ông thường hỏi mượn nồi của nhà hàng xóm lúc họ vừa dùng bữa xong để ăn vét cơm cháy suốt mấy tháng trời. Nhờ thế ông có thời gian học hành và đỗ đạt.

Câu 2. Viết lại cho đúng những từ sai chính tả:

a) Tốt gổ hơn tốt nước xơn.

Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

b) Sấu người, đẹp nết.

Xấu người, đẹp nết.

c) Mùa hè có xông, mùa đông cá bễ.

Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể.

d) Trăng mờ còn tõ hơn xao

Dẩu rằng núi lỡ còn cao hơn đồi.

Trăng mờ còn tỏ hơn sao

Dầu rằng núi lở còn cao hơn đồi.

Câu 3. Các từ in đậm sau đây bổ sung ỷ nghĩa cho những động từ nào?

Trời ấm, lại pha lành lạnh. Tết sắp đến.

Từ sắp bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đến. Nó bảo hiệu cho biết thời gian rất gần.

Rặng đào đã trút hết lá.

Từ đã bổ sung ý nghĩa cho động từ trút. Nó báo hiệu sự việc hoàn thành, đã kết thúc.

Câu 4. Em chọn từ nào trong ngoặc (đã, đang, sắp) để điền vào chỗ trống?

a) Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng

b) Sao cháu không về với bà

Chào mào đã hót vườn na mỗi chiều.

Sốt ruột, bà nghe chim kêu

Tiếng chim rơi với rất nhiều hạt na

Hết hè, cháu vẫn đang xa

Chào mào vẫn hót

Mùa na sắp tàn.

Câu 5. Trong truyện vui sau có nhiều từ chỉ thời gian dùng không đúng. Gạch dưới các từ này và viết lại cho đúng:

Một nhà bác học đã làm việc trong phòng. Bỗng người phục vụ đang bước vào, nói nhỏ với ông:

- Thưa giáo sư, có trộm lẻn vào thư viện của ngài.

- Nhà bác học hỏi:

- Nó sẽ đọc gì thế?

Câu đúng là:

- Một nhà bác học đang làm việc trong phòng.

- Bỗng người phục vụ bước vào nói nhỏ với ông.

- Nó đọc gì thế?

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15

Đánh giá

0

0 đánh giá