Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 9

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 9 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 9

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 9 (Đề 1)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) (35 phút)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Cây sồi và cây sậy

Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình.

Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:

- Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?

Cây sậy trả lời:

- Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể thổi đổ được chúng tôi.

Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa.

Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau:

1. Tại sao cây sồi xem thường cây sậy? (0,5 điểm)

A. Vì sồi thấy mình vĩ đại.

B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.

C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.

D. Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy.

2. Dựa vào bài tập đọc, khoanh vào “Đúng” hoặc “Sai”: (0,5 điểm)

Thông tin

Trả lời

A. Cây sồi sống thân thiện với đám cây sậy.

Đúng / Sai

B. Cây sậy nhỏ bé nên mới không bị bão thổi đổ .

Đúng / Sai

3. Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì? (0.5 điểm)

A. Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão

B. Sậy bị bão thổi đổ xuống sông, còn sồi không bị gì.

C. Cây sồi bị cuốn trôi theo dòng nước đỏ ngầu phù sa.

D. Sậy cũng bị cuốn theo dòng nước.

4. Tại sao cây sồi ngậm ngùi xấu hổ, không dám coi thường cây sậy nữa? (0.5 điểm)

A. Vì cây sồi bị bão thổi đổ xuống sông, trôi theo dòng nước.

B. Vì cây sậy không bị mưa bão thổi đổ cuốn trôi.

C. Vì sồi hiểu được sức mạnh đoàn kết của những cây sậy bé nhỏ.

D. Vì sồi thấy sậy không kiêng nể mình.

5. Nêu nội dung câu chuyện?(1 điểm)

6. Qua câu chuyện “Cây sồi và cây sậy”, em rút ra được bài học gì? (1 điểm)

7. Dòng nào dưới đây gồm các từ láy?(0,5 điểm)

A. sừng sững, khinh khỉnh, ngậm ngùi

B. dữ dội, đảo điên, yếu ớt

C. đảo điên, bé nhỏ, luôn luôn

D. tươi xanh, đảo điên, luôn luôn.

8. Câu: “Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông” danh từ là: (1 điểm)

9. Các dấu hai chấm trong câu chuyện trên có tác dụng gì?(0,5 điểm)

A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích

B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là phần trích dẫn.

C. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật

D. Báo hiệu việc liệt kê sau nó.

10. Tìm từ đơn và từ phức trong câu văn sau: (1 điểm)

Trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội

B. Kiểm tra viết

1. Chính tả: Nghe – viết bài: “Người ăn xin”- Từ (Lúc ấy...nhường nào) (Sách Tiếng Việt 4 tập 1, trang 30) (2 điểm).

2. Tập làm văn: Hãy viết một bức thư gửi người thân (người bạn) ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua. (8 điểm)

Đáp án

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

- Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.

- Hình thức:

+ Giáo viên ghi tên bài, số trang và câu hỏi vào phiếu.

+ Gọi học sinh lên bốc thăm và về chuẩn bị trong khoảng 2 phút.

+ Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc đã nêu trong phiếu.

* Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ đúng: 1 điểm

c. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm)

Câu 1: B (0,5 điểm)

Câu 2: A. Sai (0,25 điểm) B. Sai (0,25 điểm)

Câu 3: A (0,5 điểm)

Câu 4: C (0,5 điểm)

Câu 5: (1 điểm) Nội dung câu chuyện: Câu chuyện kể lại chuyện cây sồi to lớn coi thường đám cây sậy nhỏ bé, yếu ớt. Nhưng khi gặp dông bão cây sồi lại bị quật đổ xuống sống. Không nên coi thường người khác

Câu 6: (1 điểm) HS có thể viết: Em không nên coi thường người khác.

+ Đoàn kết là sức mạnh giúp chiến thắng những thử thách to lớn.

+ Không nên coi thường những người bé nhỏ, yếu đuối hơn chúng ta.

Câu 7: A (0,5 điểm)

Câu 8: (1 điểm): Danh từ là: Cây sồi, bão, gốc, sông.

Câu 9: (0,5 điểm) C

Câu 10: (1 điểm)

- Từ đơn: trời, bỗng, nổi, trận (0,5 điểm)

- Từ phức: cuồng phong, dữ dội (0,5 điểm)

B – Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,5 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Đánh giá, cho điểm

- Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.

Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 9 (Đề 2)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc tiếng (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Đồng tiền vàng

Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:

- Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.

- Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.

Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:

- Thật chứ?

- Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.

Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng.

Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:

- Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ ?

Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:

- Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.

Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.

Theo Truyện khuyết danh nước Anh

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Cậu bé Rô-be làm nghề gì? (0,5 điểm)

A. Làm nghề bán báo.

B. Làm nghề đánh giày.

C. Làm nghề bán diêm.

D. Làm ăn xin

Câu 2. Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be? (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………

Câu 3. Qua ngoại hình của Rô-be, em có nhận xét gì về hoàn cảnh của cậu ta? (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………

Câu 4. Vì sao Rô-be không quay lại ngay để trả tiền thừa cho người mua diêm? (0,5 điểm)

A. Vì Rô-be không đổi được tiền lẻ.

B. Vì Rô-be không muốn trả lại tiền.

C. Vì Rô-be bị xe tông, gãy chân.

D. Vì Rô-be không tìm được người đã mua diêm.

Câu 5. Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy cậu bé Rô-be có điểm gì đáng quý? (1 điểm)

………………………………………………………………………………………

Câu 6. Nếu em là người khách mua diêm của cậu bé Rô-be trong câu chuyện này, em sẽ làm gì khi biết tin cậu bé bị xe tông, gãy chân đang nằm ở nhà? (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Trong các nhóm từ sau, nhóm nào chứa các danh từ? (1 điểm)

A. Hoa hậu, làng xóm, mưa, hạnh phúc

B. Hạnh phúc, cây bàng, hoa hậu, làng xóm

C. Làng xóm, hoa hậu, cây bàng, mưa

D. Quét nhà, lau nhà, rửa chén

Câu 8. Trong các từ sau, từ nào là từ láy: be bé, buồn bực, buôn bán, mênh mông, mệt mỏi: (0,5 điểm)

Từ láy: …...............................................................................................................

………………………………………………………................…………………

Câu 9. Em hãy dùng dấu ngoặc kép có tác dụng dùng để nêu ý nghĩa đặc biệt có trong câu sau: (0,5 điểm)

Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành một bậc anh hùng kinh tế như đánh giá của người cùng thời.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 10. Theo em, câu tục ngữ “ Môi hở răng lạnh” có nghĩa là gì?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe - viết) (2 điểm)

Tiếng hát buổi sớm mai

II. Tập làm văn (8 điểm):

Đề bài: Một người thân của em ở xa đang bị ốm, em không đến thăm được, em hãy viết một lá thư để thăm hỏi và động viên người thân đó.

Đáp án

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)

Câu 1: C

Câu 2: Chi tiết: ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao

Câu3: Nhận xét: hoàn cảnh của gia đình Rô-be rất nghèo khổ, gặp nhiều khó khăn…

Câu 4: C

Câu 5 : Cậu bé là người thật thà, tự trọng…..

Câu 6: Em sẽ đến thăm, động viên cậu bé. Nếu gia đình đồng ý em sẽ giúp đỡ đưa cậu bé đến bệnh viện để chữa trị…..

Câu 7: C

Câu 8: Từ láy: be bé, mênh mông.

Câu 9: Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành “một bậc anh hùng kinh tế” như đánh giá của người cùng thời.

Câu 10: Học sinh trả lời theo suy nghĩ của mình có ý đúng là được. Những người thân thích luôn gán bó mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau.

B. Kiểm tra viết:

I. Chính tả: (2đ)

Tiếng hát buổi sớm mai

Rạng đông mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng xuồng muôn vật. Bên bìa rừng có một bông hoa lạ, năm cánh mịn như nhung. Bông hoa tỏa hương thơm ngát. Quanh nó thấp thoáng những cánh bướm dập dờn. Mặt trời mỉm cười với hoa. Thế là bông hoa cất tiếng hát. Nó hát mãi, hát mãi. Cuối cùng nó hỏi gió xem có thích bài hát đó không.

Gió ngạc nhiên :

- Ơ, chính tôi hát đấy chứ? Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành tiếng kêu lao xao nên bạn cứ tưởng mình hát.

-Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp

- Viết đúng chính tả: 2đ sai không quá 5 lỗi trừ 1 điểm

II. Tập làm văn: (8đ)

- Viết được bức thư có bố cục rõ ràng:

+) Phần mở bài: (1 điểm)

- Ghi được thời gian, địa điểm, lời thưa gửi

+) Phần thân bài: (4 điểm)

- Nêu được mục đích, lí do viết thư.(1 điểm)

- Thăm hỏi tình hình của người nhận thư (1 điểm)

- Thông báo tình hình của người viết thư (1 điểm)

- Nêu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người nhận thư (1 điểm)

+) Phần kết bài: (1 điểm)

- Nêu được lời chúc lời cảm ơn, hứa hẹn, chữ kí và tên (1 điểm)

Về ngữ pháp, cách trình bày, dùng từ (2 điểm)

- Chữ viết đẹp, đúng chính tả; trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết (0,5 điểm)

- Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

- Bài viết có sự sáng tạo: có sử dụng từ láy hoặc các biện pháp tu từ, so sánh, nhân hóa, có cảm xúc, ý văn rõ ràng, sinh động… (1 điểm)

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 9

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13

Đánh giá

0

0 đánh giá