Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - ngắn nhất Soạn văn 11

Tải xuống 5 2.2 K 1

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 11: Thao tác lập luận so sánh mới nhất, tài liệu bao gồm 5 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi  môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

undefined (ảnh 1)

 Soạn bài Thao tác lập luận so sánh

1. Soạn văn: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn) mẫu 1
1.1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
Câu 1 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Đối tượng được so sánh: bài văn “Chiêu hồn” của Nguyễn Du.
+ Đối tượng so sánh: “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm”, “Truyện Kiều”.
Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Giống nhau: các tác phẩm đều bàn đến vấn đề nhân sinh, số phận con người.
+ Khác nhau: Nếu “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm” chỉ nói đến một hạng
người, “Truyện Kiều” nói đến xã hôi người thì “Chiêu hồn” nói đến cả loài người.
Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca thì “Chiêu hồn” mở rộng địa dư tới cả
cõi chết.
Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Mục đích so sánh: làm nổi bật tầm bao quát của hiện thực, tư tưởng trong “Chiêu
hồn”.
Câu 4 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Mục đích của so sánh: làm sáng rõ đối tượng được so sánh.
+ Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: các đối tượng phải được đặt trên cùng
bình diện, đánh giá cùng một tiêu chí.
1.2. Cách so sánh
Câu 1 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nguyễn Tuân so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố với các quan niệm:
+ Bàn về cải lương hương ẩm: chỉ cần bài trừ hủ tục.
+ Xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục: chỉ cần trở về với đời sống
chất phác, thuần hậu, trong sạch.
Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Căn cứ so sánh: Kết cục mà nhà văn xây dựng cho nhân vật của mình trong các tác
phẩm có quan điểm “soi đường” được nói đến.
Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Mục đích so sánh: Làm nổi bật sự thức thời, đúng dắn, tính chiến đấu, thực tiễn của
tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đưa ra.
Câu 4 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau:
- Dẫn liệu 1: các tác phẩm đều nói về con người, số phận con người.
- Dẫn liệu 2: các tư tưởng đều đưa ra hướng giải quyết cho số phận người nông dân
trong xã hội phong kiến đầy áp bức.
+ So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng:
- Dẫn liệu 1: tiêu chí là khả năng bao quát hiện thực, phạm vị phản ảnh của hiện
thực.
- Dẫn liệu 2: sự đúng đắn, hợp lí của những tư tưởng đó.
+ Kết luận rút ra phải chân thực giúp nhận thức về đối tượng chính xác, sâu sắc
hơn:
- Dẫn liệu 1: người đọc thấy được phạm vị bao quát hiện thực rộng lớn của “Chiêu
hồn”.
- Dẫn liệu 2; người đọc thấy được sự thực tế, thức thời, tất yếu của tư tưởng “soi
đường” mà Ngô Tất Tố đề ra trong Tắt đèn.
1.3. Luyện tập
Câu 1 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Các mặt được so sánh:
+ Ranh giới lãnh thổ.
+ Phong tục tập quán.
+ Lịch sử dựng nước, giữ nước qua các triều đại.
+ Người tài.

Câu 2 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Kết luận rút ra: Nước Nam ta là nước có chủ quyền dân tộc, sánh ngang với nước
phương Bắc, không thể xâm phạm.
Câu 3 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Đoạn trích có sức thuyết phục mạnh mẽ, khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc
trên mọi mặt. Tác giả sử dụng dẫn chứng từ thực tế, từ lịch sử quá khứ.
Ý nghĩa
+ Mục đích của so sánh: làm sáng rõ dối tượng được nói đến trong tương quan với
đối tượng khác, giúp bài văn nghị luận trở nên sáng rõ, cụ thể, sinh động, thuyết
phục.
+ Khi so sánh, phải đặt các đối tượng trên cùng bình diện, đánh giá cùng tiêu chí,
phải thể hiện được ý kiến, quan điểm của người nói, người viết.
2. Soạn văn: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn) mẫu 2
2.1. Mục đích yêu cầu thao tác lập luận so sánh
Câu 1 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều
- Đối tượng so sánh: Văn chiêu hồn
Câu 2 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Giống nhau: Viết về nỗi đau của người phụ nữ trong xã hội xưa
- Khác:
+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: lớp người phụ nữ, cung nữ…
+ Truyện Kiều: loại người trong xã hội (tài tử gia nhân, lưu manh ác bá, quan lại,
dân thường…
+ Văn chiêu hồn: con người khi sống và lúc chết
Câu 3 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Mục đích chính so sánh đoạn trích: Làm sáng tỏ lập luận của tác giả: Truyện Kiều
nâng cao lịch sử thơ ca, Văn chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào cõi chết.

Câu 4 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Mục đích thao tác lập luận:
- Mục đích so sánh làm đối tượng nghiên cứu tương quan với đối tượng khác
- So sánh đúng làm bài văn sinh động, thuyết phục hơn
2.2. Cách so sánh
Câu 1 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Nguyễn Tuân so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với
quan niệm hai loại người:
+ Người chủ trương cải lương hương ẩm: cải cách hủ tục đời sống của người nông
dân sẽ được nâng cao.
+ Loại hoài cổ: trở về với cuộc sống thuần phác ngư- tiều- canh- mục đời sống
nông dân được cải thiện.
Câu 2 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Quan niệm soi đường:
- Trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu đã thay đổi tâm lý của mình để tạo nên
bước chuyển trong sáng tác của nhà văn (người nông dân bước đầu biết đấu tranh)
- Tác giả tạo ra sự đối lập giữa các tuyến nhân vật nhằm tô đậm, làm nổi bật hình
ảnh người nông dân phản kháng
Câu 3 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Mục đích của sự so sánh:
+ Làm nổi bật lựa chọn, cách thực hiện của tác giả khi miêu tả người nông dân
phải biết vùng lên chống lên kẻ áp bức, bóc lột mình.
+ Chỉ rõ bản chất của cách nói về người nông dân của “người ta” và Ngô Tất Tố từ
đó để người đọc thấy được sự tiên tiến trong suy nghĩ của hai lớp tác giả.
Câu 4 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Tiêu chí để trích dẫn chứng:
- Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng của tác phẩm Tắt Đèn cao hơn những người theo
chủ nghĩa cải lương, hoài cổ.
+ Ông chú ý nhấn mạnh các mặt của cảnh đời.
2.3. Luyện tập
Bài 1 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Tác giả so sánh phương Bắc với phương Nam trên các phương diện:
- Văn hóa (vốn xưng nền văn hiến đã lâu).
- Chủ quyền lãnh thổ (sông núi bờ cõi đã chia).
- Phong tục.
- Các triều đại trị vì.
- Anh hùng, hào kiệt.
Bài 2 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- So sánh để thấy sự độc lập và tồn tại từ ngàn đời của nước Đại Việt.
- Khẳng định nước Đại Việt là quốc gia độc lập, tự chủ, không kẻ nào được xâm
phạm.
Bài 3 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Là đoạn trích có tính lý luận và thuyết phục cao.
- Dẫn dắt người đọc đi tới chân lý, kết luận sự tồn tại độc lập của hai quốc gia.
- Mục đích lập luận đạt được kết quả.
 

Xem thêm
Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 1)
Trang 1
Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 2)
Trang 2
Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 3)
Trang 3
Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 4)
Trang 4
Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 5)
Trang 5
Tài liệu có 5 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống