Soạn bài Tự tình - ngắn nhất Soạn văn 11

Tải xuống 10 1.6 K 1

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 11: Tự tình mới nhất, tài liệu bao gồm 10 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi  môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

 Soạn bài lớp 11: Tự tình

Bài giảng: Tự tình

1. Soạn bài lớp 11: Tự tình mẫu 1
1.1. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1.1.1. Hồ Xuân Hương là nữ sĩ tài năng, là hiện tượng văn học trung
đại Việt Nam, song cũng là nhà thơ mà cuộc đời còn rất nhiều bí ẩn
.
Hiện nay phần đông các nhà nghiên cứu thống nhất ý kiến: Bà là con ông
Hồ Phi Diễn, một nhà Nho nghèo quê ở Nghệ An. Ông Hồ Phi Diễn ra
Bắc dạy học và lấy vợ lẽ, rồi sinh ra Hồ Xuân Hương. Gia đình bà từng
sống ở Thăng Long. Bà giao du rộng rãi, đường tình duyên của bà gặp
nhiều trắc trở.
1.1.2. Bài thơ thuộc chùm ba bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương.
Chùm thơ bộc lộ tâm sự của một người phụ nữ đa đoan luôn khát
khao hạnh phúc nhưng luôn gặp những điều bất hạnh.
Hiện lên trong
chùm thơ là người phụ nữ đằm thắm, cá tính mãnh liệt nhưng không thiếu
sự dịu dàng yếu đuối của nữ tính. Bài thơ đã thể hiện một số đặc điểm nổi
bật trong phong cách nghệ thuật Hồ Xuân Hương, đó là cảm xúc táo bạo,
cái Tôi cá nhân đầy tâm trạng và những hình thơ đầy cá tính với một
niềm khát khao hạnh phúc, khát khao sống mãnh liệt. Bài thơ Tự tình tiêu
biểu cho phong cách thơ Hồ Xuân Hương ở nỗi cô đơn, ở niềm khát khao
hạnh phúc, ở tâm trạng uất ức luôn muốn phá vỡ những khuôn khổ chật
hẹp của cuộc sống. Trong bài thơ có sự xuất hiện rất rõ ràng và cụ thể
hình tượng nhân vật trữ tình. Cái Tôi cá nhân xuất hiện rất rõ với tâm
trạng buồn và cô đơn trĩu nặng.
1.2. RÈN KĨ NĂNG
1.2.1. Hai câu đầu khái quát không gian, thời gian làm nền cho tâm
trạng. Thời gian: đêm khuya. Không gian: trống trải, mênh mông,
văng vẳng tiếng trống cầm canh.
Đêm khuya buồn và vắng. "Trống

canh dồn" gợi vẻ tĩnh lặng của không gian và sự trôi chảy gấp gáp của
thời gian. Trên cái nền không gian trống trải ấy xuất hiện hình ảnh nhỏ
nhoi đến cô độc "trơ cái hồng nhan". Cái đối với nước non đã nhỏ nhoi
lắm rồi lại thêm "cái" như một sự xác đinh, như sự đóng đinh cái lẻ loi
vào nền không gian trải rộng. Hai câu thơ làm nổi bật lên sự cố đơn, lẻ loi
của nhân vật trữ tình.
1.2.2. Hai câu 3 - 4 trực tiếp thể hiện tâm trạng. Đó là tâm trạng buồn
không lối thoát.
Nhân vật trữ tình tìm đến rượu để giải thoát mình khỏi
nỗi cô đơn. Nhưng hương rượu lại càng làm cho người tỉnh táo hơn. Tỉnh
và nhận ra sự thật phũ phàng: hạnh phúc không vẹn tròn. Hình ảnh "Vầng
trăng bóng xế khuyết chưa tròn" thể hiện nỗi cay đắng. Nó khiến người ta
liên tưởng đến cảnh ngộ của người phụ nữ bị rơi vào cảnh ngộ duyên
phận lỡ làng. Người phụ nữ ấy không chấp nhận thực tại và vẫn khát
khao hạnh phúc.
1.2.3. Hai câu 5 - 6 mang đậm cá tính của Hồ Xuân Hương. Hai hình
ảnh thiên nhiên rất dữ dội thể hiện sự bức bối trong tâm trạng và khát
khao phá vỡ những lối mòn quen thuộc của cuộc sống để được tự do. Lối
đảo ngữ cùng với những động từ mạnh và gợi cảm thể hiện rõ hơn nỗi
khát khao hạnh phúc, giải thoát khỏi cô đơn của nhân vật trữ tình.
1.2.4. Hai câu kết bỗng nhiên chùng xuống. Dường như mọi cố gắng
đều vô ích. Sự thật vẫn là sự thật.
Tâm trạng được trực tiếp bộc lộ. Thời
gian vô tình cứ trôi chảy, xuân của tự nhiên qua đi rồi trở lại nhưng xuân
của người thì không. Câu thơ cuối phản phất sự cay đắng chua xót của
người phụ nữ bất hạnh, có những cuộc tình duyên không trọn vẹn đủ đầy.
1.2.5. Trong Tự tình, nhà thơ đã dùng nhiều từ ngữ và hình ảnh gây
ấn tượng mạnh, đó là các từ thuần Việt giàu hình ảnh,
màu sắc với
sắc thái đặc tả mạnh, như các động từ dồn, trơ, xế, đâm toạc, xiên ngang,
đi, lại lại, san sẻ..., các tính từ say, tỉnh, khuyết, tròn... Các từ ngữ này có
khả năng biểu lộ chính xác và tinh tế trạng thái tâm trạng của nhân vật trữ

tình. Đó là sự cô đơn, là khát khao được sống, được hạnh phúc. Tâm
trạng uất ức bị dồn nén dường như được thoát ra, trải ra cùng những hình
ảnh, những từ ngữ táo bạo ấy.
1.3. TƯ LIỆU THAM KHẢO
1.3.1. Về tác giả
"... Đường chồng con chắc nhiều long đong. Đến nay mới rõ tên một
người chồng là Trần Phúc Hiển, vào những năm 1810, thế kỷ XIX làm tri
phủ Tam Đài tức về sau là Vĩnh Tường, rồi tiếp theo giữ chức tham hiệp
An Quảng và mất năm 1819. Còn ông phủ Vĩnh Tường có phải Trần Phúc
Hiển hay một người khác, Tổng Cóc là ai? Có phải là Nguyễn Bình Kính
ở phủ Lâm Thao hay là người nào? Cứ lẽ thường ngày xưa, khó lòng một
ông quan tỉnh lại đi lấy vợ góa của kẻ thấp hơn mình dù lấy làm thiếp và
vì nể tài. Mấy mươi bài thơ xướng họa giữa Tốn Phong Thị được sáng tác
vào quãng 1807-1814, mà giọng chân thực không có gì đáng nghi ngờ,
lại cho thấy một Hồ Xuân Hương không còn mười tám đôi mươi nhưng
"quả mai ba bảy đương vừa" mà trong tâm tư đã cho mình thuộc số má
đào phận bạc và lấy làm xấu hổ khi nghĩ đến chuyện chồng con. Chỗ này
chưa thấy ánh sáng. Điều chắc chắn là phận chồng con không ra gì.
Một điều thường được ghi nhận là Xuân Hương đi đây đi đó nhiều nơi,
lên tận Tuyên Quang, vào tới Thanh Hóa, qua đến An Quảng, sang cả
Ninh Bình, còn Vĩnh Yên, Sơn Tây, Hà Đông đều có vết chân của nữ sĩ.
Thời xưa, với phụ nữ, chu du như vậy rất khó. Có người không dám tin,
nhưng thơ Hồ Xuân Hương lại là bằng chứng.
Xuân Hương lãng du như thế vào thời gian nào? Khó mà xác định nhưng
bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình là chỗ từng trải của Xuân Hương.
Xuân Hương mất năm nào? Chưa đâu đáng tin bằng lời thơ của Miên
Thẩm: trước 1842. Như vậy Xuân Hương thuộc vào thế hệ các nhà thơ
cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX và nhỏ tuổi hơn Nguyễn Du.

Nói thêm một chút về ngôn ngữ: Sở dĩ ngôn ngữ Xuân Hương lột được
mọi ý đồ của nữ sĩ chính vì cái tài vô song của người vận dụng. Cái tài ấy
chẳng khác cái tài của người làm xiếc. Vượt xa trên mức tưởng tượng.
Tài tình như thần thông biến hóa. Dân gian mà cổ điển. Điêu luyện mà
cứ hồn nhiên. Thực hư, hư thực, nó đấy mà không phải nó, bóng mà hình,
hình mà bóng, đùa mà thật, thật mà đùa. Có vẻ như Tôn Ngộ Không. Với
Tam Tạng thì chỉ một thân, trung thực, chân chất đến xúc động, nhưng
với yêu quái, ma vương thì có đến trăm Tôn Ngộ Không, chẳng biết đâu
là thật là giả...
Chính xác đến ghê người. Nói đến con dê chưa thật đã lớn, nhưng cũng
chẳng còn là dê con, loại dê choai choai, hăng máu một cách liều lĩnh,
Xuân Hương dùng "dê cỏn" chứ không dùng "dê con". ấy là Xuân Hương
muốn chỉ bọn thầy khóa hãy trẻ tơ, chưa đủ lông đủ cánh gì, non nớt tuổi
đời, non cả tài thơ mà dám chơi trèo, định ghẹo tới bà chị và làm thơ để
ghẹo...
Chỗ tài tình nhất có lẽ là sự lấp lửng nghĩa nọ nghĩa kia, ở một hình
tượng, ở một từ, một cách nói...
Đồn rằng Nguyễn Khuyến nói về Hồ Xuân Hương có câu:
Thơ thánh, thơ tiên đời vẫn có,
Tung hoành thơ quỷ hiếm hoi thay!
Tản Đà cũng cho "trong thơ Xuân Hương có quỷ". Xuân Diệu gọi nữ sĩ là
"Bà chúa thơ Nôm". Hẳn đó là những lời khen đáng tin. Tuy có vẻ mỗi
người như muốn nhìn một mặt của thơ Xuân Hương, nhưng ngẫm kỹ thì
đều dụng ý nói toàn diện cái tài tình của nữ sĩ, nội dung cũng như hình
thức."
Lê Trí Viễn (Nghĩ về thơ Hồ Xuân Hương, Sở giáo dục Nghĩa Bình xuất
bản năm 1987)

1.3.2. Thơ Hồ Xuân Hương
"Nhìn chung trong thơ cổ điển của nước ta, bao gồm từ Chu Mạnh Trinh
trở lên, nếu xét về khía cạnh có tính cách dân tộc hơn cả có lẽ thơ Hồ
Xuân Hương "thì treo giải nhất chỉ nhường cho ai". Thơ Hồ Xuân Hương
Việt Nam hơn cả vì đã thống nhất được đến cao độ hai tính cách dân tộc
và đại chúng...
... Nội dung thơ Hồ Xuân Hương toát ra từ đời sống "bình dân, hằng
ngày và trên đất nước nhà. Xuân Hương nói ngay những cảnh có thực
của núi sông ta, vứt hết cả sách vở, khuôn sáo, lấy hai con mắt của mình
mà nhìn, cái đèo Ba Dội của Xuân Hương rõ là ba dội, ba đèo, tùm hum
nóc, lún phún rêu, gió lắt lẻo, sương đầm đìa, phong cảnh sống như cựa
quậy lên...
... Hồ Xuân Hương tưởng như đã lìa cái gốc nho sĩ của mình mà "lăn
lóc" giữa bình dân. Xuân Hương là con ốc, quả mít, cái bánh trôi. Xuân
Hương làm thơ với cỏ gà, cá giếc, quả cam, lá trầu, con ong, cái giếng,
khung cửi, cây đa, cái diều... Mà những thứ ấy vẫn giữ nguyên chất bình
dân, chứ không bị mang hia, đội mũ như trong lối thơ khẩu khí...
... Hồ Xuân Hương là nhà thơ dòng Việt, bà chúa thơ Nôm... Xuân Hương
đã làm cho chữ "nôm na" không đồng nghĩa với "mánh qué" nữa, mà
nôm na là đồng nghĩa với thuần túy, trong trẻo, tuyệt vời. Bà chúa thơ
Nôm là chúa cả nội dung và hình thức. Xuân Hương đã sáng tạo được
một chất thơ rất man mác, nên thơ...
(Xuân Diệu, Hồ Xuân Hương, Bà chúa thơ Nôm, Nxb Văn học, 1987)
2. Soạn bài lớp 11: Tự tình - Hồ Xuân Hương mẫu 2
Bố cục
Phần 1 (bốn câu thơ đầu): Tâm trạng, nỗi lòng của nhân vật trữ tình trong
cảnh cô đơn, lẻ loi.
Phần 2 (bốn câu thơ sau): Thái độ vùng vẫy của nhân vật trước số phận
nhưng vẫn không thể thoát khỏi nỗi sầu lẻ loi.

2.1. Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1)
- Hoàn cảnh: nhân vật bị đặt trong không gian cô đơn, trống trải.
+ Đêm khuya: không gian gợi sự cô đơn, suy tư.
+ Văng vẳng trống canh dồn: không gian rộng lớn nhưng hoang vu, chỉ
nghe thấy tiếng trống canh dội lại.
+ Trơ: lẻ loi, một mình.
+ Cái hồng nhan đặt trong sự đối lập với nước non: cái nhỏ bé đối lập với
cái rộng lớn mênh mông
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình:
+ Chén rượu hương đưa say lại tỉnh: mượn rượu giải sầu nhưng càng say
lạ
i càng nhận ra nỗi cô đơn của mình.
+ Vầng trăng, bóng xế, khuyết chưa tròn: ý thức về thân phận lẻ loi, cuộc
đời nhiều dở dang.
Nhân vật trữ tình tự nhận thức được cảnh ngộ lẻ loi, đơn độc đến chơ
vơ của mình.
2.2. Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1)
- Hình tượng thiên nhiên: độc đáo, khác thường, phá vỡ trật tự thông
thường.
+ Phép đảo ngữ: vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) đứng
trước vị ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn).
+ Đảo trật tự từ: danh từ trung tâm (rêu, đá) đứng trước các từ chỉ loại,
chỉ lượng (từng đám, mấy hòn).
Tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận: bất mãn, muốn bứt tung,
muốn vùng vẫy.
2.3. Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1)
+ Xuân: vừa có nghĩa chỉ mùa xuân, kết hợp với cụm từ “lại lại” chỉ sự
chảy trôi của thời gian.
+ Xuân: cũng có nghĩa là tuổi thanh xuân, tuổi trẻ đang trôi qua.

+ Mảnh tình - san sẻ - tí - con con: thủ pháp tăng tiến, cái vốn đã bé nhỏ,
khiếm khuyết giờ còn phải chia năm xẻ bảy.
Tâm sự của tác giả: đau buồn, bất lực trước số phận hẩm hiu, dở dang
nhưng đồng thời cũng khao khát cuộc sống hạnh phúc.
2.4. Câu 4 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1)
- Bi kịch duyên phận: dở dang, cô lẻ.
+ Trơ cái hồng nhan với nước non; Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn;
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại; Mảnh tình san sẻ tí con con.
- Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc.
+ Xiên ngang mặt đất rêu từng đám; Đâm toạc chân mây đá mấy hòn.
+ Song song với ý thức về duyên phận dở dang là khát vọng cuộc sống
hạnh phúc tròn đầy.
2.5. Luyện tập
Câu 1 (trang 20 SGK Ngữ Văn 11 tập 1):

Tự tình I Tự tình II
Giống
nhau
+ Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú.
+ Bày tỏ ý thức về số phận dở dang, hẩm hiu và tâm trạng buồn
rầu, bất mãn; đồng thời khẳng định khát vọng sống, khát vọng
hạnh phúc của nhà thơ.
Khác
nhau
Nỗi oán hận, sầu thảm vì
chẳng gặp được duyên.
Tuy nhiên nhân vật trữ
tình vẫn hiện lên với vẻ
cao ngạo, khinh đời.
Nỗi sầu muộn, chán ngán, chua chát
vì duyên đã đến nhưng lại dở dang,
hẩm hiu. Nhân vật trữ tình dù khao
khát hạnh phúc nhưng cũng không
tránh khỏi nỗi sầu bi trước số phận.


Ý nghĩa
Bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn,
vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào
bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài

năng độc đáo của “Bà chúa Thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ
và xây dựng hình tượng.
3. Soạn bài lớp 11: Tự tình - Hồ Xuân Hương mẫu 3
3.1. Bố cục
Cách chia 1:
+ Hai câu đề: Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ
+ Hai câu thực: Cách giải quyết nỗi tâm tư của người vợ lẽ
+ Hai câu luận: Khát khao tìm đến hạnh phúc của người phụ nữ
+ Hai câu kết: Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ
- Cách chia 2:
+ Phần 1 (4 câu đầu): thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng
hạnh phúc
+ Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn
3.2. Hướng dẫn
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Thời gian: Đêm khuya.
- Không gian: yên tĩnh, trống trải, mênh mông
- Hoàn cảnh: Một mình đơn côi gối chiếc
- Tâm trạng: tủi hổ, bẽ bàng, cảm thấy bản thân bị rẻ rúng đầy mỉa mai.
Tuy nhiên từ “trơ” còn kết hợp với từ “nước non” (cái vĩnh hằng) thể hiện
thái độ thách đố của Hồ Xuân Hương
- Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, tình duyên đã trở
thành trò đùa của con tạo, càng say lại càng tỉnh, càng cảm thấy nỗi đau
thân phận.
- Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” thể hiện sự éo le:
trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa trong”. Tuổi thanh xuân sắp trôi qua
mà nhân duyên không trọn vẹn. Chỉ trách phận hẩm duyên ôi
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Câu 5, 6 sử dụng:

- Phép đối từng cặp: xiên ngang >< đâm toạc; rêu từng đám >< đá mấy
hòn; mặt đất >< chân mây...
- Biện pháp đảo ngữ kết hợp với các động từ mạnh ( xiên, đâm) thể hiện
sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của Hồ Xuân Hương.
- Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch đất, vạch trời
mà hờn oán, không chỉ phẫn uất mà còn phản kháng.
Tinh thần phản kháng, sức sống mãnh liệt của Hồ Xuân Hương ngay
cả trong tình huống bi thương.
Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Cụm từ “xuân đi xuân lại lại”: Thể hiện sự tuần hoàn của mùa xuân
cũng như tuổi xuân qua đi. Từ “lại” thứ nhất nghĩa là thêm lần nữa, “lại”
thứ hai nghĩa lại trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi
của tuổi xuân. Cụm từ đó lại kết hợp với từ “ngán” thể hiện tâm trạng
ngán ngẩm, ngán lắm rồi cái nỗi đời éo le, bạc bẽo.
- Nghệ thuật tăng tiến “mảnh tình – tí – con con” nhấn mạnh sự nhỏ bé
dần, sự ít ỏi, sự sẻ chia trong hạnh phúc cuộc đời của Hồ Xuân Hương
làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: mảnh tình vốn đã ít, đã bé, đã không
trọn vẹn lại còn phải “san sẻ” thành ra chẳng còn gì (tí con con) nên càng
xót xa, tội nghiệp.
Tâm trạng xót xa, tủi cực, hẩm hiu của người phụ nữ mang thân đi làm
lẽ
Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Bài thơ vừa nói lên bi kịch, của tuổi xuân, của duyên phận. Trong quang
thời gian đẹp nhất của người con gái lại phải mang thân phận vợ lẽ, chăn
đơn gối chiếc. Phải sống trong cảnh chồng chung, phải san sẻ tình cảm
của mình cho người khác.
- Hồ Xuân Hương vẫn luôn khát khao hạnh phúc, gồng mình lên để
chống lại sự nghiệt ngã của số phận.
3.3. Luyện tập (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
So sánh bài thơ Tự tình I và Tự tình II của tác giả Hồ Xuân Hương
a, Giống nhau:
- Sử dụng thơ Nôm Đường luật
- Sử dụng ngôn ngữ sắc sảo, tài hoa nhất là khả năng sử dụng các biện
pháp nghệ thuật: đảo ngữ, phép đối, tăng tiến...
- Bộc lộ tâm trạng: nỗi buồn tủi, xót xa, phẫn uất trước cảnh duyên phận
hẩm hiu.
b, Khác nhau:
- Cảm xúc trong Tự tình I : yếu tố phản kháng, thách đố duyên phận
mạnh mẽ hơn.
- Còn ở Tự tình II: Vẫn có yếu tố phản kháng, nhưng bên cạnh đó còn thể
hiện nỗi niềm xót xa, tủi hổ, bẽ bàng của người phụ nữ
Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ. 

Xem thêm
Soạn bài Tự tình - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 1)
Trang 1
Soạn bài Tự tình - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 2)
Trang 2
Soạn bài Tự tình - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 3)
Trang 3
Soạn bài Tự tình - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 4)
Trang 4
Soạn bài Tự tình - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 5)
Trang 5
Soạn bài Tự tình - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 6)
Trang 6
Soạn bài Tự tình - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 7)
Trang 7
Soạn bài Tự tình - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 8)
Trang 8
Soạn bài Tự tình - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 9)
Trang 9
Soạn bài Tự tình - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 10)
Trang 10
Tài liệu có 10 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống