Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: Thao tác lập luận so sánh có đáp án chi tiết, chọn lọc. Tài liệu có 4 trang gồm 30 câu hỏi trắc nghiệm cực hay bám sát chương trình sgk Ngữ Văn 11. Hi vọng với bộ câu hỏi trắc nghiệm Thao tác lập luận so sánh có đáp án này sẽ giúp bạn ôn luyện kiến thức để đạt kết quả cao trong bài thi môn Ngữ Văn 11 sắp tới.
Giới thiệu về tài liệu:
- Số trang: 4 trang
- Số câu hỏi trắc nghiệm: 30 câu
- Lời giải & đáp án: có
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Thao tác lập luận so sánh có đáp án – Ngữ Văn lớp 11:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NGỮ VĂN LỚP 11
TÌM HIỂU VỀ THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
Câu 1: Đáp án không phải các cách so sánh?
A. Đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất
B. So sánh tương đồng
C. So sánh tương phản
D. So sánh các yếu tố trong nội bộ đối tượng
Đáp án:
Các cách so sánh:
- So sánh tương đồng, so sánh tương phản
- So sánh các yếu tố trong nội bộ đối tượng
Đáp án cần chọn là: A
Câu 2: Hãy sắp xếp lại trình tự thao tác lập luận so sánh:
A. Làm rõ bản chất, đặc điểm đối tượng
B. Xác định nội dung, đối tượng
C. Tìm điểm tương đồng và điểm tương phản căn cứ vào một bình diện, một tiêu chí thống nhất
D. Xác định mục đích so sánh
Đáp án:
Trình tự so sánh:
- Xác định nội dung, đối tượng
- Xác định mục đích so sánh
- Tìm điểm tương đồng và điểm tương phản căn cứ vào một bình diện, một tiêu chí thống nhất
- Làm rõ bản chất, đặc điểm đối tượng
Câu 3: Nối nội dung cột A với cột B cho thích hợp:
A. Giải thích
B. Phân tích
C. Chứng minh
D. So sánh
E. Bình luận
F. Bác bỏ
Đáp án:
Các thao tác lập luận trong văn nghị luận:
- Giải thích: là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người đó hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
- Phân tích: là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu vào xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
- Chứng minh: dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng to đối tượng.
- Bình luận: bàn bạc, đánh giá, nhận xét về một vấn đề.
- Bác bỏ: trao đổi, tranh luận ý kiến được cho là sai.
- So sánh: là đối chiếu hai sự vật, hiện tượng để thấy được sự giống và khác nhau giữa hai sự vật, hiện tượng ấy.
Câu 4: So sánh được hiểu là:
A. So sánh là đối chiếu hai sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa hai sự vật hiện tượng ấy.
B. So sánh là chia tách đối tượng thành các yếu tố nhỏ hơn
C. So sánh là để loại bỏ những ý kiến, quan điểm sai
D. So sánh là làm tăng giá trị của cái được so sánh
Đáp án:
Khái niệm so sánh: So sánh là đối chiếu hai sự vật, hiện tượng để thấy được sự giống và khác nhau giữa hai sự vật, hiện tượng ấy.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 5: Có hai kiểu so sánh, đó là:
A. So sánh tương đồng
B. So sánh tương cận
C. So sánh tương phản
D. Đáp án A và C
Đáp án:
Có hai kiểu so sánh: so sánh tương đồng (chỉ ra những nét giống nhau) và so sánh tương phản (chỉ ra những nét khác nhau)
Đáp án cần chọn là: D
Câu 6: Mục đích của thao tác lập luận so sánh?
A. Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan đối với đối tượng khác
B. Làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
C. Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng
D. Đáp án A và B
Đáp án:
Mục đích thao tác lập luận so sánh là:
- Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác
- So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7: Đáp án không phải là yêu cầu khi so sánh?
A. So sánh các đối tượng liên quan trên cùng một bình diện, tiêu chí nhất định
B. Chỉ ra điểm giống, điểm khác
C. Chia tách đối tượng thành các yêu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định
D. Nêu bật được đặc trưng của đối tượng cần bàn bạc
Đáp án:
Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
- So sánh các đối tượng liên quan trên cùng một bình diện, tiêu chí nhất định
- Chỉ ra điểm giống, khác nhau
- Nêu bật được đặc trưng đối tượng cần bàn bạc
Đáp án cần chọn là: C
Câu 8: Khái niệm thao tác lập luận so sánh?
B. Là chia nhỏ đối tượng ra thành từng phần, rồi xem xét kĩ từng phần đó cả về mặt hình thức và nội dung, về các mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng. Cuối cùng là khái quát toàn bộ để đưa ra được kết luận về bản chất của đối tượng đó một cách xác thực. Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất.
C. Là thao tác quan sát kĩ chủ thể, miêu tả lại một cách chính xác về từng chi tiết cả về chủ thể đó. Phân tích các tác động hình thành và có sức ảnh hưởng đến chủ thể. Cuối cùng là khái quát lại nội dung chính và đưa ra kết luận.
D. Là thao tác đánh giá về chủ thể. Đánh giá cả về mặt chủ quan và mặt khách quan.
Câu 9: Có mấy kiểu so sánh?
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 10: Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. Đúng hay sai?
B. Sai
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác”
Từ Triệu , Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập
Đến Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Nguyễn Trãi, Đại cáo bình Ngô)
Câu 11: Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh “Bắc” với “Nam” về những mặt nào?
B. Văn hóa, lãnh thổ, phong tục, lãnh đạo
C. Văn hóa, lãnh thổ, phong tục, ẩm thực, chính quyền riêng
D. Văn hóa, lãnh thổ, hào kiệt
Câu 12: Tác dụng của việc sử dụng phép so sánh ở hai câu thơ trên?
A. Tác giả khẳng định vẻ đẹp hùng vĩ của non sông Việt Nam và nền văn hóa lâu đời của con dân nước Việt.
C. Tác giả nói về những vị hào kiệt trong lịch sử dân tộc với niềm tự hào sâu sắc và nhắn gửi con cháu đời sau noi theo.
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó, Ngô Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và trong đêm tối ông đã lụi hụi thắp được bó hương mà tự soi đường cho nhân vật mình đi? Lúc đó không phải là không ai nói về làng xóm dân cày, nhưng người ta nói năng khác ông, người ta bàn cải lương hơi ấm, người ta xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục…"
Câu 13: Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong Tắt Đèn với những quan niệm nào?
A. Loại chủ trương cải lương hương ẩm. Họ cho rằng chỉ cần cải cách những hủ tục, đời sống nhân dân sẽ được nâng cao.
B. Loại người hoài cổ. Họ cho rằng chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phát ngày xưa thì đời sống nhân dân sẽ được cải thiện.
D. Cả A và B đều sai
Câu 14: Căn cứ để so sánh quan niệm soi đường trên là trong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu đã thay đổi tâm lý của mình để tạo nên bước nhảy vọt trong quan niệm sáng tác của nhà văn, người nông dân trước cách mạng không chịu gục ngã trước kẻ thù xấu xa, đồi bại. Đúng hai sai?
B. Sai
Câu 15: So sánh ở đây là so sánh kiểu gì?
B. So sánh tương đồng
Câu 16: Mục đích của so sánh là gì?
B. Người nông dân phải biết cam chịu số phận, không thể đấu tranh hay vùng lên giành lại bất cứ thứ gì
C. Cuộc sống người dân trong xã hội cũ khổ cực, thối nát, trà đạp lên quyền được sống cơ bản nhất của con người, lên án mạnh mẽ xã hội phong kiến nửa thực dân giả tạo.
Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
"Yêu người, đó là một truyền thống cũ. “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc” đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với “Kiều”, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với Chiêu hồn thì cả loài người được bàn đến…Chiêu hồn con người trong cái chết. Chiêu hồn con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một.
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. ( Nghĩ mà xem, trước Chiêu hồn chưa có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau Chiêu hồn, lại càng không.) Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, thì “Chiêu hồn” đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết."
(TT Chế Lan Viên, tập 2.)
Câu 17: Xác định đối tượng so sánh trong đoạn trích?
B. Chinh phụ ngâm, cung oán ngâm…
C. Nguyễn Du
D. Chế Lan Viên
Câu 18: Xác định đối tượng được so sánh trong đoạn trích?
A. Bài văn Chiêu hồn
C. Nguyễn Du
D. Chế Lan Viên
Câu 19: Điểm giống nhau giữa đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh trong đoạn trích là đều nói về những nỗi đau xót xa của những người phụ nữ và sự đau đớn xót xa đã được thể hiện rất đặc sắc trong bài viết, nó thể hiện những nỗi lòng đau đớn về một kiếp người. Đúng hay sai?
B. Sai
Câu 20: Điểm khác nhau giữa đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh trong đoạn trích là gì?
A. Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: bàn đến một lớp người (người phụ nữ, người cung nữ, …)
B. Truyện Kiều: nói đến một xã hội với nhiều kiểu người có tính cách khác nhau
C. Chiêu hồn: bàn đến cả người lúc sống và lúc chết.
Câu 21: Mục đích trong đoạn trích là cả hai bài này đều thể hiện những nỗi đau đớn của con người, mục đích là nhằm tố cáo chiến tranh, và xót thương cho những số phận có số phận bất hạnh và chịu nhiều đau đớn. Đồng thời, làm sáng tỏ lập luận của tác giả: Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, Văn chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào tận cõi chết. Đúng hay sai?
B. Sai