Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - ngắn nhất Soạn văn 10

Tải xuống 4 2.7 K 1

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 10 bài: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mới nhất, tài liệu bao gồm 4 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi  môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

 Soạn bài: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

Bài giảng: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

1. Soạn bài lớp 10: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mẫu 1

1.1. Câu 1 (trang 88 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Sử dụng một hệ thống các thuật ngữ của ngành ngôn ngữ học: vốn chữ, từ vựng,
ngữ pháp, phong cách, thể văn,…
- Ba ý lớn được tách thành ba dòng để trình bày luận điểm một cách rõ ràng, mạch
lạc.
- Dùng các từ chỉ thứ tự: một là, hai là, ba là… để đánh dấu luận điểm và thứ tự
trình bày.
- Có phần giải thích rõ ràng (nằm trong ngoặc) thể hiện rõ dụng ý của người viết về
việc lựa chọn và thay thế các từ là thuật ngữ.

1.2. Câu 2 (trang 88 - 89 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
Đặc điểm ngôn ngữ nói trong đoạn trích:
- Sử dụng nhiều từ ngữ thường gặp trong lời ăn tiếng nói hằng ngày: mấy, có khối,
nói khoác, sợ gì, đằng ấy, cười tít,…
- Miêu tả nhiều cử chỉ, điệu bộ (kèm theo lời nói): đẩy vai, cười (nắc nẻ), cong
cớn, ngoái cổ, ton ton chạy,…
- Các từ hô gọi: kìa, này, nhà tôi ơi, đằng ấy,…
- Các từ tình thái: có khối…đấy, đấy, sợ gì,…
- Các nhân vật tham gia đối thoại trực tiếp nên liên tục thay phiên đổi vai cho nhau.

1.3. Câu 3 (trang 89 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
a. Cần bỏ từ “trong” (để câu có chủ ngữ) và từ “thì”; thay từ “hết ý” bằng từ “rất”
hoặc “vô cùng”.
b. Thay từ “vống lên” bằng “quá”, thay “vô tội vạ” bằng “vô căn cứ”.
c. Bỏ từ “sất”; thay từ “thì” (từ thứ 2) bằng từ “đến”. Tuy nhiên, câu này còn tối
nghĩa.

2. Soạn bài lớp 10: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mẫu 2

2.1. KIẾN THỨC CƠ BẢN

2.1.1. Về khái niệm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, dùng trong giao tiếp tự nhiên hàng ngày;
trong đó người nói người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể thay phiên nhau
trong vai nói và vai nghe.
Ngôn ngữ viết là thứ ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được
tiếp nhận bằng thị giác.

2.1.2. Những đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
a) Ngôn ngữ nói
Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu: Giọng nói có thể cao hay thấp, nhanh
hay chậm, mạnh hay yếu, liên tục hay ngắt quãng. Trong ngôn ngữ nói, ngữ
điệu là yếu tố quan trọng góp phần bộc lộ và bổ sung thông tin.
Trong ngôn ngữ nói, ngoài sự kết hợp giữa âm thanh và giọng điệu còn có
các phương tiện bổ trợ ngôn ngữ khác như: nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu
bộ,... của người nói:
Từ ngữ trong ngôn ngữ nói được sử dụng khá đa dạng: có những lớp từ
mang tính khẩu ngữ, có những từ ngữ địa phương, các tiếng lóng, các biệt
ngữ, các trợ từ, thán từ, các từ ngữ đưa đẩy,... Ngôn ngữ nói hay dùng những
câu tỉnh lược (có khi lược chỉ còn có một từ) nhưng cũng có khi câu nói
rườm rà, có nhiều yếu tố dư, hoặc lặp đi lặp lại (để nhấn mạnh hoặc để
người nghe có điều kiện tiếp nhận, lĩnh hội, thấu đáo nội dung giao tiếp.
Ngôn ngữ nói được sản sinh nhanh chóng, tức thời, không có sự gọt giũa,
suy ngẫm hay lựa chọn.
b) Ngôn ngữ viết
Ngôn ngữ viết được sản sinh một cách có chọn lọc, được suy nghĩ, nghiền
ngẫm và gọt giũa kĩ càng.

Trong ngôn ngữ viết, sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, của các kí hiệu và văn
tự, của các hình ảnh minh hoạ, bảng biểu, sơ đồ.... giúp biểu hiện rõ thêm
nội dung giao tiếp.
Từ ngữ trong ngôn ngữ viết được lựa chọn, thay thế nên có điều kiện đạt
được độ chính xác cao. Đồng thời khi viết, tuỳ từng phong cách ngôn ngữ
của văn bản mà người viết có sự lựa chọn hệ thống ngôn từ cho phù hợp.
Trong văn bản viết, người ta thường tránh dùng các từ mang tính khẩu ngữ,
các từ địa phương, tiếng lóng.... Về câu, ngôn ngữ viết thường dùng các câu
dài, câu nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ nhờ các
quan hệ từ và sự sắp xếp các thành phần phù hợp.

2.1.3. Ưu, nhược điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, người nghe có thể phản hồi để người nói điều
chỉnh, sửa đổi. Hoặc hai bên có thể trực tiếp giải quyết những thắc mắc để đi đến
những thống nhất chung. Tuy nhiên, do giao tiếp bằng ngôn ngữ nói diễn ra tức
thời, mau lẹ nên các phương tiện ngôn ngữ thường không được lựa chọn, gọt giũa
kĩ càng. Trong khi đó, người nghe cũng phải tiếp nhận lĩnh hội nhanh nên cũng ít
có điều kiện suy ngẫm và phân tích.
So với ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết được lựa chọn rất kĩ càng và chính xác. Trong
khi đó, người đọc cũng có điều kiện đọc đi đọc lại, phân tích và nghiền ngẫm nội
dung văn bản. Tuy nhiên, để giao tiếp được bằng ngôn ngữ viết thì cả người viết và
người đọc đều phải biết các kí hiệu chữ viết, các quy tắc chính tả, quy tắc tổ chức
văn bản. Đồng thời giao tiếp theo hình thức này thường nảy sinh những thắc mắc
nhưng những thắc mắc ấy lại không thể giải quyết được tức thì.

2.2. RÈN KĨ NĂNG

2.2.1. Đặc điểm ngôn ngữ viết của đoạn trích trong bài Giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt:

Sử dụng một hệ thống các thuật ngữ của ngành ngôn ngữ học: vốn chữ, từ
vựng, ngữ pháp, phong cách, thể văn,...
Ba ý lớn được tách thành ba dòng để trình bày luận điểm một cách rõ ràng,
mạch lạc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tiếp nhận.
Dùng các từ chỉ thứ tự (một là, hai là, ba là...) để đánh dấu luận điểm và thứ
tự trình bày.
Dùng các dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu ba chấm, dấu ngoặc đơn, dấu
ngoặc kép.
Có phần giải thích rõ ràng (nằm trong ngoặc) thể hiện rõ dụng ý của người
viết về việc lựa chọn và thay thế các từ là thuật ngữ.

2.2.2. Đặc điểm của ngôn ngữ nói ở đoạn trích trong truyện Vợ nhặt:
Các từ ngữ thường gặp trong lời ăn tiếng nói hàng ngày: mấy, có khối, nói
khoác, sợ gì, đằng ấy, cười tít,...
Miêu tả nhiều cử chỉ điệu bộ (kèm theo lời nói): đẩy vai, cười (nắc nẻ), cong
cớn, ngoái cổ, ton ton chạy...
Các từ hô gọi: kìa, này, nhà tôi ơi, đằng ấy,...
Các từ tình thái: có khối... đấy, đấy, sợ gì,...
Ngoài ra trong đoạn trích các nhân vật tham gia đối thoại trực tiếp nên còn liên tục
thay phiên đổi vai cho nhau.

2.2.3. a) Cần bỏ từ "trong" (để câu có chủ ngữ) và từ "thì"; thay từ "hết ý" bằng từ
như "rất" (đẹp) hoặc "vô cùng",...
b) Thay từ "vống lên" bằng "quá mức thực tế" (hoặc từ "vống" bằng từ "quá"), thay
"vô tội vạ" bằng "vô căn cứ".
c) Bỏ từ "sất", thay từ "thì" (từ thứ 2) bằng từ "đến". Tuy nhiên câu này còn cần
phải thay đổi cả nội dung vì câu tương đối tối nghĩa.
 

Xem thêm
Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 1)
Trang 1
Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 2)
Trang 2
Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 3)
Trang 3
Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 4)
Trang 4
Tài liệu có 4 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống