Giáo án Ngữ văn 10 tập 1 bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mới nhất

Tải xuống 8 2.4 K 3
Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô Giáo án ngữ văn 10 tập 1 bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mới nhất theo mẫu Giáo án môn Ngữ văn chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy/cô dễ dàng biên soạn chi tiết Giáo án môn Ngữ văn lớp 10. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT

Bài giảng: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết 

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

  1. Kiến thức:

- Nắm được những đặc điểm về tình huống giao tiếp, các phương tiện ngôn ngữ chủ yếu và phương tiện hỗ trợ của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

  1. Kĩ năng:

- Những kĩ năng thuộc về hoạt động nói và hoạt động nghe trong giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói.

- Những kĩ năng thuộc về hoạt động viết và hoạt động đọc trong giao tiếp ở dạng ngôn ngữ viết.

- Phân biệt để không sử dụng nhầm lẫn giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết; tránh nói như viết hoặc viết như nói.

  1. Tư duy, thái độ, phẩm chất:

- Tự giác thực hành luyện tập thêm và sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đặc điểm khi giao tiếp. Có thái độ nghiêm túc và có trách nhiệm với lời nói cả bản thân khi tham gia hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

  1. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

- GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

- HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

- GV kết hợp phương pháp  đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, thực hành.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

  1. Ổn định tổ chức lớp:

   

Lớp

Thứ (Ngày dạy)

Sĩ số

HS vắng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh.
  2. Bài mới:

Hoạt động 1. Khởi động

- GV  cho HS xem 2 đoạn clip:

+ Đoạn 1: Trích trong “Phim hài tết 2017 - Để cho tôi yên”

+ Đoạn 2: Trích trong  “Nhật kí Đặng Thùy Trâm”

- GV đặt câu hỏi: Như vậy, từ việc xem hai đoạn clip trên, chúng ta thấy để trao đổi ý nghĩ, tình cảm, thông tin cho nhau con người cần tiến hành bằng những cách nào ?

- HS trả lời: ngôn ngữ lời nói và ngôn ngữ chữ viết.

- GV dẫn dắt vào vấn đề: Không phải ngẫu nhiên mà người ta chia ra phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (gọt giũa). Để thấy rõ sự khác nhau này, ta cùng nhau đi vào tìm hiểu hai đặc trưng tiêu biểu của nó: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

 

   HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

* Định hướng cho học sinh:

- Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết hình thành như thế nào?

- Học sinh đọc đoạn văn mở đầu bài học.

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung:

GV Hd HS tìm hiểu đặc điểm của ngôn ngữ nói:

+ GV: cung cấp cho HS về một đoạn  đàm thoại ngắn. Sau đó cho HS nhận xét: Nhờ vào đâu mà các em biết giữa hai bạn (A,B) vừa diễn ra cuộc đối thoại? => nhờ vào âm thanh

+ Trong cuộc đối thoại vị trí giữa hai bạn A và B như thế nào? =>A và B tiếp xúc trực tiếp, mặt đối mặt.

+ Giữa 2 bạn A và B ai là người hỏi, ai là người trả lời?  =>A và B luân phiên nhau nói hoặc nghe

+ GV: Đó là ngôn ngữ nói của họ.Vậy theo em thế nào là ngôn ngữ nói?

+ GV: Hoàn cảnh sử dụng của ngôn ngữ nói? (Cho Hs thảo luận theo nhóm)

+ Hs thảo luận theo nhóm và lần lượt nêu ý kiến của mình.

=> GV chốt lại:

 + GV đặt tình huống: Có 1 HS vào lớp trễ, khi bạn ấy vào lớp chào cô, cô ngừng bài giảng và quay sang hỏi:

* Em đi trễ à? (Giọng  bình thường.)

* Em đi trễ? (Giọng hơi gắt, ánh mắt khó chịu.)

 

- GV: Em hãy cho biết thái độ của cô giáo như thế nào qua hai câu hỏi trên?

- GV: Dựa vào đâu em biết được thái độ đó của cô giáo? => Dựa vào giọng nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.

- GV: Như vậy đặc điểm của ngữ điệu trong việc sử dụng ngôn ngữ nói là gì?

- GV: Cung cấp bảng ví dụ so sánh

- GV: Qua bảng so sánh, ví dụ em hãy nhận xét về những từ ngữ được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày bằng hình thức nói?

- GV: Chốt lại vấn đề: từ địa phương, các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen, trợ từ thán thán từ.

- GV: Như chúng ta đã biết vì thời gian giao tiếp bằng ngôn ngữ nói diễn ra tức thì mau lẹ. Vì vậy ngôn ngữ nói thường dùng hình thức câu như thế nào?

- HS: Dựa vào SGK nêu ra câu trả lời.

- GV: Chốt lại

* GV chuyển ý: Như vậy, khi đọc chúng ta phải hoàn toàn lệ thuộc vào văn bản.

* GV đặt vấn đề: Theo em, những bài diễn giảng, thuyết trình có hoàn toàn là ngôn ngữ nói hay không?

  Đây là loại trung gian của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

   Lí do: Người nói dựa vào sự xếp đặt các ý kiến đã chuẩn bị trước; Có thể sử dụng ngữ điệu, cử chỉ, nét mặt linh hoạt cho phù hợp với đối tượng mà mình đang nói.

 

Tìm hiểu đặc điểm của ngôn ngữ viết.

+ GV: Gọi HS đọc lại đoạn 1 phần Tiểu dẫn của bài “Ca dao than thân và yêu thương tình nghĩa”

+ HS: Đọc to, rõ.

+ GV: Trong văn bản trên, nhờ có phương tiện nào mà em đọc được đoạn văn?

+ HS: Đó là chữ viết.

+ GV: Văn bản này được các em tiếp nhận bằng cơ quan nào?

+ HS: Nhờ thị giác.

GV: Đó là ngôn ngữ viết. Vậy em hãy cho biết thế nào là ngôn ngữ viết?

+ HS: trao đổi và phát biểu.

+ GV chuyển ý: Ai trong chúng ta hôm nay được ngồi ở bậc THPT chắc hẳn không thể quên những ngày đầu cắp sách đến trường, được cô giáo nắn nót tập viết chữ “i, t” hoặc “o” tròn như quả trứng gà, “ô” thì đội mủ “ơ” thì có râu…

+ GV: Như vậy muốn viết và đọc được chữ ta cần biết điều gì?

+ HS: Thảo luận phát biểu, GV định hướng:

○Dùng thị giác

○Biết ký hiệu chữ viết

○Qui tắc chính tả, tổ chức câu…

+ GV: Chốt lại vấn đề.

+ Trong văn vản đã đọc, em thấy ngôn ngữ viết được hỗ trợ bởi những phương tiện gì?

+ HS: Trả lời.

+ GV: So với văn bản nói, văn bản mà em vừa đọc thì từ ngữ của nó có gì đáng lưu ý?

+ HS: Phát biểu.

+ GV: Văn bản mà em vừa đọc thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Từ ngữ được sử dụng trong văn bản có phù hợp với phong cách đó không?

+ HS: Trả lời.

+ GV: Em hãy nêu nhận xét của mình về các câu văn trong văn bản mà em vừa đọc?

+ HS: Nêu nhận xét.

+ GV: Chốt lại vấn đề.

+ GV: Theo em, những bài phỏng vấn được ghi lại bằng gì?

+ HS: Chữ viết.

+ GV: Còn các bài văn, bài thơ được trình bày lại bằng phương tiện chủ yếu nào?

+ HS: Bằng ngôn ngữ nói.

 

+ GV: Như vậy, ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết có mối quan hệ với nhau như thế nào?

+ HS: Qua lại.

 

 

 

 

 

 

 

 

+ GV: Khi sử dụng hai loại ngôn ngữ này, ta cần tránh điều gì?

+ HS: Phát biểu

 

 

HS đọc kĩ mục I, II sau đó phân biệt văn bản nói và viết theo bảng biểu sau:

 

 

VB nói

VB viết

ĐK sử dụng

 

 

PT chủ yếu

 

 

ĐĐ ngôn ngữ

 

 

 

Sau khi HS trình bày, GV nhận xét và chốt lại vấn đề.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

GV hướng dẫn HS giải bài tập, qua đó khảo sát mức độ tiếp thu bài học của HS:

Bài 1:

+ GV: Cho học sinh đọc rõ, to nội dung yêu cầu bài tập 1.

+ HS :đọc rõ, to nội dung yêu cầu bài tập.

+ GV: Văn bản trên có các phương tiện hỗ trợ nào?

+ GV: Văn bản trên thuộc phong cách nào? Các từ ngữ nào phục vụ cho phong cách đó?

 

Bài  2:

+ GV: Cho học sinh đọc rõ, to nội dung yêu cầu bài tập 2.

+ HS: đọc rõ, to nội dung yêu cầu bài tập.

+ GV: Cho học sinh nhắc lại đặc điểm của ngôn ngữ  nói.

+ HS: Nhắc lại đặc điểm của ngôn ngữ  nói.

+ GV chia bảng thành 5 phần, gọi 5 HS lên bảng  và tìm các nhóm từ sau đây:

- Các từ hô gọi trong lời nhân vật

- Các từ tình thái trong lời nhân vật

- Kết cấu câu trong ngôn ngữ nói

- Các từ ngữ thường dùng trong ngôn ngữ nói

- Sự phối hợp giữa cử chỉ hành động

+ GV: Sau khi HS tìm xong, giáo viên gọi các HS còn lại nhận xét

+ GV định hướng, HS sửa bài vào vở.

 

Bài  3:

+ GV: Gọi HS đọc to đề bài.

+ HS: đọc to đề bài.

+ GV hướng dẫn HS sửa nhanh bài tập …

+ GV nhận xét và cho điểm nếu làm tốt.

1. Đặc điểm của ngôn ngữ nói

* Xét ví dụ:

 

 

 

a) Khái niệm: là ngôn ngữ âm thanh trong giao tiếp hàng ngày, người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể luân phiên nhau trong vai nói và nghe.

 

 

b) Hoàn cảnh sử dụng: (Nhược điểm của ngôn ngữ nói)

- Người nói: ít có điều kiện lựa chọn gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ.

- Người nghe: phải tiếp nhận kịp thời, không có điều kiện suy ngẫm, phân tích

 

 

 

 

 

 

 

 

 

c) Ngữ điệu:

- Góp phần bộc lộ, bổ sung thông tin qua giọng nói: có thể cao - thấp, nhanh - chậm, mạnh -yếu, liên tục - ngắt quảng…

-  Ngoài ra còn có sự kết hợp các yếu tố phi ngôn ngữ như: nét mặt, ánh mắt cử chỉ điệu bộ,…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

d) Từ ngữ:

- Phong phú, đa dạng.

- Sử dụng những lớp từ:

 + mang tính khẩu ngữ,

 + từ địa phương,

 + trợ từ, thán từ

 + từ đưa đẩy, chêm xen

c. Câu:

 -  Sử dụng câu tỉnh lược, thậm chí chỉ có 1 từ;

   - Có lúc có câu quá rườm rà, có yếu tố dư thừa trùng lặp.

 

 

*Phân biệt nói và đọc:

Giống: cùng dùng âm thanh

Khác:

+ Nói: Phải có ngữ điệu, cử chỉ

+ Đọc: o Phải lệ thuộc tuyệt đối vào văn bản.

             o Phải tận dụng ưu thế của ngữ điệu để làm toát lên nội dung.

=> Lưu ý: Bài phát biểu, diễn giảng, đàm thoại… là loại trung gian giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

 

 

 

2. Đặc điểm của ngôn ngữ viết:

a) Khái niệm: Là loại ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản. Được tiếp nhận bằng thị giác.

b) Hoàn cảnh sử dụng:

- Phải biết ký hiệu chữ viết; quy tắc chính tả; quy tắc tổ chức văn bản…

 - Người viết: có điều kiện suy ngẫm lựa chọn gọt giũa từ ngữ.

 -  Người đọc: có điều kiện suy ngẫm để lĩnh hội thấu đáo.

c) Phương tiện hỗ trợ:

- Các dấu câu, các kí hiệu văn tự;

- Các hình ảnh minh hoạ, biểu đồ, sơ đồ …

d) Từ ngữ:

- Được lựa chọn, thay thế nên có tính chính xác cao.

- Sử dụng từ ngữ phù hợp với từng phong cách văn bản.

e) Câu

- Thường sử dụng câu dài, nhiều thành phần nhưng tổ chức mạch lạc.

- Đôi khi cũng sử dụng câu ngắn gọn dễ nhớ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Quan hệ giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết:

       Trong thực tế sử dụng ngôn ngữ có 2 trường hợp trung gian:

- Ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết: lời nói của các nhân vật; bài báo ghi lại cuộc phỏng vấn.

- Ngôn ngữ viết trong văn bản được trình bày bằng lời nói miệng: các bài đọc trên các chương trình phát thanh truyền hình, thuyết trình trước hội nghị, lời phát biểu, diễn giảng...

=> Mối quan hệ qua lại.

 

- Cần tránh việc lẫn lộn giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

 

 

 

Hệ thống lại bằng bảng biểu sau:

 

VB nói

VB viết

ĐK sử dụng

Người nghe có mặt trực tiếp.

 

Người nghe không có mặt trực tiếp.

PT chủ yếu

Dùng lời nói, âm thanh...

 

Dùng chữ viết, dấu câu...

ĐĐ ngôn ngữ

- Sử dụng từ ngữ địa phương, tiếng lóng, khẩu ngữ...

- Câu tỉnh lược, yếu tố dư thừa

- Tự nhiên, ít trau chuốt

- Không sử dụng từ ngữ địa phương, tiếng lóng, khẩu ngữ...

 

- Câu chính xác, đảm bảo quy tắc ngữ pháp..

- Có điều kiện gọt giũa, chọn lọc, trau chuốt...

 

1. Bài tập 1

-  Các phương tiện hỗ trợ:

+  Sử dụng các dấu câu;

+ Tách dòng sau mỗi câu để tách luận điểm.

- Về từ ngữ:

+ Sử dụng từ chỉ thứ tự để đánh dấu các luận điểm (một là, hai là, ba là,…)

+ Sử dụng thuật ngữ của các ngành khoa học (từ vựng, vốn chữ, ngữ pháp, phong cách, thể văn …)

+ Có dùng các kí hiệu để giải thích (dấu ngoặc đơn)

 

 

2. Bài tập 2:

- Từ hô gọi: kìa, này, ơi…nhỉ…

- Từ tình thái: có khối…đấy, đấy, thật đấy,…

- Kết cấu câu trong ngôn ngữ nói: có…thì; đã…thì…

- Các từ dùng trong ngôn ngữ nói: mấy(giò); có khối, nói khoác… đằng ấy…

- Sự phối hợp giữa lời nói và cử chỉ: cười như nắc nẻ cong cớn, cười tít…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Bài tập 3:

a. Sai từ: thì, hết ý

Sửa lại: Trong thơ ca VN đã có nhiều bức tranh mùa thu rất đẹp.

b. Sai từ: Vống, vô tội vạ, thừa từ như

Sửa lỗi:

Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai lên quá mức thực tế một cách tùy tiện.

c. Sai về cấu tạo ngữ pháp: câu tối nghĩa;, dùng từ khẩu ngữ (sất)

Sửa lại:

Chúng tận diệt không thương tiếc các loài sống ở dưới nước và sống gần nước như cá, rùa, baba, ếch nhái, tôm, cua, ốc…và ngay cả các loài chim quen kiếm ăn trên sông nước như cò, vạc, vịt, ngỗng… chúng cũng chẳng buông tha.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

  1. Củng cố

- Khái niệm, đặc điểm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết.

  1. Dặn dò

- Học, hoàn thành bài tập.

- Chuẩn bị cho giờ sau : Ca dao hài hước ( Về nhà sưu tầm những bài ca dao hài hước).

Xem thêm
Giáo án Ngữ văn 10 tập 1 bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mới nhất (trang 1)
Trang 1
Giáo án Ngữ văn 10 tập 1 bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mới nhất (trang 2)
Trang 2
Giáo án Ngữ văn 10 tập 1 bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mới nhất (trang 3)
Trang 3
Giáo án Ngữ văn 10 tập 1 bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mới nhất (trang 4)
Trang 4
Giáo án Ngữ văn 10 tập 1 bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mới nhất (trang 5)
Trang 5
Giáo án Ngữ văn 10 tập 1 bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mới nhất (trang 6)
Trang 6
Giáo án Ngữ văn 10 tập 1 bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mới nhất (trang 7)
Trang 7
Giáo án Ngữ văn 10 tập 1 bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết mới nhất (trang 8)
Trang 8
Tài liệu có 8 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống