Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến bạn đọc tài liệu Mẫu số 08a Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành 2024 đầy đủ, chi tiết nhất, ngoài ra còn có các thông tin liên qua về mẫu số 08a Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành giúp bạn đọc có thêm kiến thức về đơn, biểu mẫu.
Mẫu số 08a Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành 2024 mới nhất
1. Mẫu số 08a Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành
|
Mẫu số 08a |
BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
1. Đơn vị sử dụng ngân sách: Trường Đại học Hùng Vương
2. Mã đơn vị: 1045371 Mã nguồn: ……..
3. Mã CTMTQG, Dự án ODA ……………………………………………………
4. Căn cứ Hợp đồng số: ………, ký ngày ……. tháng ….. năm 20………….. giữa Trường Đại học Hùng Vương với ………………….; giá trị hợp đồng đã ký: ……………….. đồng
5. Căn cứ Biên bản nghiệm thu ngày ………… tháng …………. năm 20……… giữa Trường Đại học Hùng Vương với …………………….
STT | Nội dung chi | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Tổng số |
Đơn vị: Đồng
6. Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước: 0 đồng
- Thanh toán tạm ứng: ………. đồng - Thanh toán trực tiếp: ……… đồng
7. Số dư tạm ứng đến cuối kỳ trước: ………….đồng
8. Số đề nghị thanh toán kỳ này: ……………… đồng.
- Thanh toán tạm ứng: ………. - Thanh toán trực tiếp: …………….. đồng
|
Ngày……… tháng ……. năm 20………. ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH |
2. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành là gì?
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc là biểu mẫu theo dõi chung cả giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng ban đầu và ngoài hợp đồng ban đầu, tổng số khối lượng phát sinh so với hợp đồng ban đầu và tổng số (giá trị thành tiền) phát sinh so với hợp đồng ban đầu của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc được sử dụng để thống kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng ban đầu và ngoài hợp đồng ban đầu, tổng số khối lượng phát sinh so với hợp đồng ban đầu và tổng số (giá trị thành tiền) phát sinh so với hợp đồng ban đầu của đơn vị sử dụng ngân sách để thực hiện việc thanh toán với Kho bạc Nhà nước đối với các hợp đồng trên 50 triệu đồng.
3. Hướng dẫn ghi Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc
Thứ nhất, giá trị hợp đồng là giá trị mà chủ đầu tư và nhà thầu đã ký kết theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước là số tiền mà chủ đầu tư đã tạm ứng cho nhà thầu theo điều khoản của hợp đồng cho nhà thầu chưa được thu hồi đến cuối kỳ trước.
Thứ ba, số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước là số tiền mà chủ đầu tư đã thanh toán cho nhà thầu phần giá trị khối lượng đã hoàn thành đến cuối kỳ trước (không bao gồm số tiền đã tạm ứng).
Thứ tư, lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này là lũy kế giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng đến cuối kỳ trước cộng với giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng trong kỳ phù hợp với biên bản nghiệm thu đề nghị thanh toán. Trường hợp không đủ kế hoạch vốn để thanh toán hết giá trị khối lượng đã được nghiệm thu ghi trong Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành, thì sẽ chuyển sang kỳ sau thanh toán tiếp, không phải lập lại Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành mà chỉ lập giấy đề nghị thanh toán.
Thứ năm, thanh toán thu hồi tạm ứng là số tiền mà chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất thanh toán để thu hồi một phần hay toàn bộ số tiền tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước theo điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết (chuyển từ tạm ứng thành thanh toán khối lượng hoàn thành).
Thứ sáu, giá trị đề nghị thanh toán kỳ này là số tiền mà chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán cho nhà thầu theo điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết. Trong đó gồm tạm ứng (nếu có) và thanh toán khối lượng hoàn thành. (Lưu ý: Giá trị đề nghị thành toán lũy kế trong năm kế hoạch đến cuối kỳ này không được vượt kế hoạch vốn đã bố trí cho gói thầu hoặc dự án trong năm kế hoạch
Thứ bảy, lũy kế giá trị thanh toán: gồm 2 phần:
+ Tạm ứng: là số tiền mà chủ đầu tư đã tạm ứng cho nhà thầu theo điều khoản của hợp đồng chưa được thu hồi đến hết kỳ trước trừ thu hồi tạm ứng cộng phần tạm ứng (nếu có).
+ Thanh toán khối lượng hoàn thành: là số tiền đã thanh toán khối lượng Xây dựng cơ bản hoàn thành đến hết kỳ trước cộng với thu hồi tạm ứng, cộng phần thanh toán giá trị khối lượng Xây dựng cơ bản hoàn thành kỳ này.
4. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc có bắt buộc không?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP thì khi thanh toán các hợp đồng trên 50 triệu đồng đơn vị sử dụng ngân sách lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo mẫu 08a ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP gửi Kho bạc Nhà nước.
Theo mẫu 08a ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP, đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ Hợp đồng, Biên bản nghiệm thu, thực hiện kê khai một số chỉ tiêu như: Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước, số dư tạm ứng đến cuối kỳ trước, số đề nghị thanh toán kỳ này. Trên cơ sở các số liệu này, đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước có thể theo dõi được việc thanh toán, thu hồi tạm ứng theo đúng quy định tại Hợp đồng và bảo đảm thanh toán không vượt giá trị Hợp đồng.
Bên cạnh đó, nguyên tắc kiểm soát, thanh toán của Kho bạc Nhà nước là căn cứ các quy định tại Hợp đồng và khối lượng hoàn thành tại từng lần đề nghị thanh toán, do vậy, để bảo đảm chặt chẽ cần có xác nhận về khối lượng thanh toán của cả hai bên là đơn vị sử dụng ngân sách và nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Như vậy, trên cơ sở quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP, để tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách trong việc thanh toán các hợp đồng có tính chất đặc thù như hợp đồng mua thuốc, dịch truyền, hóa chất… sử dụng trong quá trình điều trị khám chữa bệnh, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn cụ thể việc kiểm soát thanh toán Bảng xác định giá trị khối lương cộng việc hoàn thành (mẫu 08a ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP). Theo các phân tích ở trên thì đối với các hợp đồng có giá trị trên 50 triệu đồng thì các đơn vị sử dụng ngân sách phải lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc.
5. Có cần bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán?
Về vấn đề khi thanh toán có cần xây dựng bảng xác định khối lượng công việc thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán hay không. Kho bạc Nhà nước có trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 4, Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, nếu thanh toán các hợp đồng có trị giá trên 50 triệu đơn vị cần lập bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo mẫu 08a. Được ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP gửi Kho bạc Nhà nước.
Theo mẫu 8a ban hành thì đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ theo hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thực hiện kê khai 1 số chỉ tiêu như:
+ Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước
+ Số dư tạm ứng đến cuối kỳ trước
+ Số tiền đề nghị thanh toán kỳ này.
+ Dựa trên cơ sở này, đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước sẽ theo dõi được việc thanh toán, thu hồi tạm ứng theo đúng quy định tại Hợp đồng. Đảm bảo việc thanh toán không vượt quá giá trị hợp đồng.