Địa chỉ thường trú là gì? Cách phân biệt địa chỉ thường trú và tạm trú

703

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến bạn đọc tài liệu Địa chỉ thường trú là gì? Cách phân biệt địa chỉ thường trú và tạm trú ngoài ra còn có các thông tin liên quan về Địa chỉ thường trú là gì? Cách phân biệt địa chỉ thường trú và tạm trú giúp bạn đọc có thêm kiến thức về đơn, biểu mẫu.

Địa chỉ thường trú là gì? Cách phân biệt địa chỉ thường trú và tạm trú

1. Địa chỉ thường trú là gì

- Một người cư trú hợp pháp tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người đó không phải là công dân nhưng ở đó họ có quyền thường trú thì đây được biết đến là định nghĩa về thường trú. Tại một quốc gia, một vùng lãnh thổ mà người  thường trú một người có tư cách pháp nhân sẽ được gọi là thường trú nhân khi họ được sinh sống một khoảng thời gian vĩnh viễn ở đây.

- Trên cơ sở quy định theo Luật Cư trú 2006 địa chỉ thường trú được định nghĩa như sau: ” địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú”.

- Nhưng hiên nay, đối với Luật Cư trú 2020 pháp luật hiện hành quy định mới nhất  có quy định về khái niêm địa chỉ thường trú với nội dung đó là:  “địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nếu người đó đã sinh sống lâu dài trên một địa điểm nhưng không đăng ký thường trú trên địa điểm đó. Trong trường hợp này, người đó không được coi là có địa chỉ thường trú đúng theo quy định của pháp luật”.

- Trên thực tế thì nơi mà một người xuất thân hoặc nơi cha mẹ của họ thường trú hay đó là địa chỉ gốc được ghi trên giấy tờ tùy thân của một người thì đó được xác định là địa chỉ thường trú. Địa chỉ thường trú là một trong những căn cứ để xác định địa chỉ của một cá nhân, không những thế mà địa chỉ thường trú còn dùng để xác định các nhân đó thuộc sự quản lý của địa phương nào.

Địa chỉ thường trú được biết đến với định nghĩa đó chính là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

- Đối với một công dân khi muốn đăng ký tạm trú tại một cơ sở nhất định thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

 + Một là, Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó ( quy định về việc đăng ký thường trú tại tỉnh).

 + Hai là, Công dân đáp ứng một trong các điều kiện như: có chỗ ở hợp pháp, được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình,… ( quy định về đăng ký thường trú tại Thành phố trực thuộc trung ương) 

- Việc cá nhân thực hiện đăng ký thường trú sẽ được thực hiện tại công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương hoặc tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã đối với thành phố thuộc tỉnh và được cấp sổ hộ khẩu. Thời hạn đăng ký thường trú của một cá nhân sẽ được xác định dựa trên các yếu tố khác nhau và thời gian thường trú cũng được xác định là khác nhau, cụ thể:

 + Một là, người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới thì kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú (ĐKTT), việc này sẽ được thực hiện trong thời hạn 12 tháng.

 + Hai là, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, việc này sẽ được thực hiện trong thời hạn 60 ngày.

 + Ba là, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú trong thời hạn 60 ngày theo như quy định của pháp luật hiện hành.

Hiên nay, khi nhà nước ta đang chuyển dần sang quản lý số hóa thì việc cá nhân muốn kiểm tra kết quả của mình sẽ dựa trên quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật cư trú 2020. Do đó, tại quy định này thì người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú để xem kết quả đã được cập nhật thông tin vềnơi thường trú mớicủa mình hay chưa.

2. Cách phân biệt giữa địa chỉ thường trú và tạm trú?
 
Để phân biệt giữ thường trú và tạm trú thì trong nội dung mục 3 này tác giả sẽ sử dụng các tiêu chí để phân biệt như: khái niệm, thời hạn cư trú, nơi đăng ký thời hạn cư trú, điều kiện đăng ký, kết quả đăng ký.
– Khái niệm
Thường trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú”.
Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy đinh: “Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú”.
– Bản chất
Thường trú: Sinh sống lâu dài, thường xuyên chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ
Tạm trú: Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn.
– Thời hạn cư trú
Thường trú: Không có thời hạn
Tạm trú: Có thời hạn
– Có thời hạn, tối đa 02 năm
– Được gia hạn nhiều lần
– Nơi đăng ký thời hạn cư trú
Thường trú:
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương: Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
– Đối với tỉnh: Nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Tạm trú: Tại công an xã, phường, thị trấn.
– Điều kiện đăng ký
Thường trú: Trên có sở quy định tại Luật cứ trú năm 2020 như sau:
“1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong một số trường hợp pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020″.
Thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có chỗ ở hợp pháp;
+ Nhập hộ khẩu về nhà người thân
+ Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ
+ Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở
+ Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội
+ Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động
Tạm trú:
Trên cơ sở quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định “công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú”.
Đáp ứng 02 điều kiện:
+ Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú
+ Sinh sống từ 30 ngày trở lên.
– Kết quả đăng ký
Thường trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật cư trú 2020 kết quả đăng ký sẽ được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020 kết quả đăng ký sẽ được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
 
3. Cách đăng kí thường trú

3.1 Điều kiện

Điều kiện để công dân đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020. Cụ thể gồm hai trường hợp: Đăng ký thường trú khi có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình và đăng ký thường trú vào chỗ ở không thuộc sở hữu của mình thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu và chủ hộ của chỗ ở hợp pháp đó.

Trong đó, khi đăng ký thường trú tại chỗ không phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình thì cần phải thuộc các trường hợp nêu tại hoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 như sau:

- Đăng ký thường trú vào nhà người thân: Trường hợp này áp dụng với những người có mối quan hệ:

  • Vợ/chồng về ở với chồng/vự. con/cha mẹ về ở với cha mẹ/con.
  • Người cao tuổi về ở với anh/chị/em/cháu ruột; người bị tâm thần/không có khả năng lao động/khuyết tật nặng hoặc đặ biệt nặng về ở với ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột, bác chú cậu cô dì cháu ruột, người giám hộ.

- Đăng ký thường trú vào chỗ ở nhờ, thuê, mượn: Được chủ sở hữu chỗ ở đồng ý và nếu đăng ký cùng hộ gia đình thì được chủ hộ đồng ý; đảm bảo diện tích tối thiểu của nhà ở không thấp hơn 08m2 sàn/người…

3.2 Hồ sơ

Hồ sơ đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Cư trú. Trong đó, tuỳ vào trường hợp đăng ký thường trú mà hồ sơ cần nộp lại được yêu cầu khác nhau. Có thể kể đến một số trường hợp như sau:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Nếu không phải đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của mình thì cần có sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở đó trừ trường hợp đã có đồng ý bằng văn bản.

- Giấy tờ chứng minh sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc giấy tờ chứng minh các trường hợp được nhập khẩu không thuộc chỗ ở hợp pháp của mình: Hợp đồng thuê nhà, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên trong hộ…

Với từng trường hợp, hồ sơ, giấy tờ cần nộp sẽ yêu cầu khác nhau. Và người dân khi có nhu cầu đăng ký thường trú thì có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú online qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc cổng dịch vụ công quốc gia về cư trú.

3.3 Nơi thực hiện

Cơ quan giải quyết việc đăng ký thường trú quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020:

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Trong đó, cơ quan đăng ký cư trú gồm công an cấp xã, công an cấp huyện (nếu địa phương đó không có đơn vị hành chính cấp xã).

3.4 Thời gian thực hiện

Theo khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký cư trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.

Từ khi nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện các thủ tục: Kiểm tra, cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ (nếu không đủ hồ sơ thì hướng dẫn người dân bổ sung); thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu cư trú, thông báo về việc đã cập nhật này.

Khi từ chối không đăng ký thường trú, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối là gì.

3.5 Lệ phí

Chi phí đăng ký thường trú được thực hiện theo quy định của từng địa phương, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

3.6 Đăng ký thường trú online được không?

Như phân tích ở trên, ngoài việc nộp hồ sơ trực tiếp, người có nhu cầu đăng ký thường trú hoàn toàn có quyền đăng ký online. Việc đăng ký thường trú online được thực hiện tại cổng dịch vụ công quản lý cư trú hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.

Khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú online, người dân phải xuất trình bản chính giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của người có thẩm quyền thực hiện đăng ký cư trú tại địa phương.

Thời gian thực hiện thủ tục online cũng giống khi nộp hồ sơ trực tiếp là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ và hợp lệ hồ sơ đăng ký thường trú.

 
Đánh giá

0

0 đánh giá