49 câu Trắc nghiệm Lịch sử 12 Chương 6 nâng cao có đáp án 2023: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa

Tải xuống 10 4.5 K 23

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh bộ 49 câu Trắc nghiệm Lịch sử 12 Chương 6 nâng cao có đáp án: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa. Tài liệu 18 câu hỏi trắc nghiệm cực hay bám sát chương trình sgk Lịch sử 12. Hi vọng với bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 12 có đáp án này sẽ giúp bạn ôn luyện trắc nghiệm để đạt kết quả cao trong bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử 12.

Giới thiệu về tài liệu:

- Số câu hỏi trắc nghiệm: 49 câu

- Lời giải & đáp án: có

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Lịch sử 12 có đáp án: Tổng hợp câu hỏi nâng cao chương 6:

Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2020-2021: Bảo đảm nghiêm túc, thực chất -  Hànộimới

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ LỚP 12

TỔNG HỢP CÂU HỎI NÂNG CAO CHƯƠNG 6

Câu 1: Thành tựu nào của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại khiến cho tình hình an ninh thế giới luôn tiềm ẩn dấu hiệu bất ổn?

A. Chế tạo ra vũ khí hạt nhân

B. Tìm ra bản đồ gen người

C. Chế tạo ra các loại tàu vũ trụ

D. Chế tạo ra máy tính điện tử, internet

Lời giải: 

Trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) Mĩ đã chế tạo thành công vũ khí hạt nhân với việc thử nghiệm hai quả bom nguyên tử ở Nhật Bản. Hiện nay, không chỉ riêng Mĩ mà rất nhiều quốc gia trên thế giới có sở hữu vũ khí hạt nhân. Nếu một cuộc chiến tranh hạt nhân nổ ra thì toàn bộ thế giới sẽ bị hủy diệt. Do đó sự tồn tại vũ khí hạt nhân luôn là một nhân tố đe dọa đến hòa bình an ninh, sự tồn vong của thế giới

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Vì sao cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lại làm dẫn đến sự dịch chuyển của lao động sang nhóm ngành dịch vụ?

A. Do sự phát triển của hệ thống máy tự động và nhu cầu của con người

B. Do dân số thế giới không ngừng tăng lên

C. Do nhu cầu về các sản phẩm từ nông- công nghiệp đã bão hòa

D. Do lao động trong nông- công nghiệp quá nhiều

Lời giải: 

Việc chế tạo ra những công cụ sản xuất mới đặc biệt là hệ thống máy tự động đã giúp thay thế sức lao động của con người trong các ngành sản xuất vật chất. Do đó cơ cấu lao động đã có sự dịch chuyển theo hướng tăng lao động trong ngành dịch vụ- phi sản xuất vật chất, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch…

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Điểm giống nhau giữa cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII - XIX với cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại là

A. Khoa học đều là lực lượng sản xuất trực tiếp

B. Đều giải quyết những đòi hỏi của cuộc sống và sản xuất để đáp ứng nhu cầu con người

C. Đều khởi đầu ở nước Mĩ

D. Đều bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ

Lời giải: 

Cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII-XIX và cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại đều bắt nguồn từ những đòi hỏi của cuộc sống và sản xuất để đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Những phát minh của cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII- XIX có điểm gì khác so với cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại?

A. Mọi phát minh đều bắt nguồn từ nhu cầu chiến tranh

B. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học

C. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ thực tiễn sản xuất

D. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ đòi hỏi cuộc sống

Lời giải: 

- Những phát minh của cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII-XIX đều bắt nguồn từ thực tiễn sản xuất. Ví dụ các phát minh trong ngành dệt như máy kéo sợi, máy kéo sợi chạy bằng sức nước, máy hơi nước đều bắt nguồn từ nhu cầu cải thiện kĩ thuật, máy móc dệt ở Anh để nâng cao năng suất lao động

- Những phát minh của cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Sau đó những thành tựu trong lĩnh vực khoa học cơ bản đó mới được ứng dụng vào một mặt nào đó trong hoạt động sản xuất

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại có tác động như thế nào đến công cuộc đổi mới của Việt Nam hiện nay?

A. Đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hiện đại

B. Thúc đẩy quá trình chuyển biến từ một nước nông nghiệp thành dịch vụ

C. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang dịch vụ

D. Tạo ra thời cơ và thách thức cho Việt Nam

Lời giải: 

Cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại đã tạo ra những thời cơ và thách thức cho công cuộc đổi mới của Việt Nam hiện nay:

- Thời cơ: Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc nắm bắt những thành tựu khoa học kĩ thuật, ứng dụng thành công nó vào sản xuất sẽ là cơ hội để Việt Nam có thể vươn lên phát triển, sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại

- Thách thức: những thành tựu khoa học kĩ thuật đã giúp con người tạo ra một khối lượng vật chất đồ sộ. Nếu Việt Nam không thể nắm bắt được những thành tựu đó sẽ bị tụt hậu rất xa so với thế giới

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Đâu không phải là lý do để khẳng định: toàn cầu hóa là một xu thế phát triển khách quan, một thực tế không thể đảo ngược?

A. Do sự nảy sinh các vấn đề toàn cầu

B. Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật

C. Do nhu cầu hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới

D. Do sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa

Lời giải: 

Xét về bản chất, toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Đây là một xu thế phát triển khách quan, một thực tế không thể đảo ngược vì:

- Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại đã kéo theo sự phát triển của lực lượng sản xuất, tạo nên những thay đổi lớn về kinh tế, xã hội, hình thành một thị trường thế giới, làm tăng tính phục thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc

- Hàng loạt vấn đề toàn cầu nảy sinh như vấn đề bùng nổ dân số thế giới, sự vơi cạn của các nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu…đòi hỏi phải có sự hợp tác toàn cầu để giải quyết

- Sự phát triển đa dạng của quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai đã làm nảy sinh nhu cầu hội nhập quốc tế của tất cả các quốc gia không phân biệt chế độ chính trị, trình độ kinh tế...

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Ý nào sau đây không phải là thách thức mà các nước đang phát triển phải đối mặt trước xu thế toàn cầu hóa trên thế thế giới?

A. Nguy cơ tụt hậu

B. Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc

C. Sử dụng không hiệu quả các nguồn vốn

D. Sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế

Lời giải: 

- Xu thế toàn cầu hóa đặt các nước đang phát triển đứng trước rất nhiều thách thức như sự cạnh tranh quyết liệt từ thị trường thế giới, sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế, nguy cơ tụt hậu, đánh mất bản sắc dân tộc.

- Còn vấn đề sử dụng không hiệu quả các nguồn vốn là vấn đề chủ quan của xuất phát từ bản thân những nước đó chứ không phải do xu thế toàn cầu hóa tạo ra

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Theo anh (chị) cơ hội lớn nhất mà xu thế toàn cầu hóa đem lại cho Việt Nam là gì?

A. Tranh thủ được nguồn vốn

B. Chuyển giao khoa học kĩ thuật

C. Mở rộng thị trường

D. Rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển

Lời giải: 

Xu thế toàn cầu hóa tạo cơ hội để các nước phát triển mở cửa, hội nhập, thu hút vốn đầu tư, tận dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất, hạ già thành sản phẩ, tăng chất lượng mẫu mã… Nếu tận dụng tốt tất cả những yếu tố nêu trên thì Việt Nam có thể vươn lên phát triển, rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến trên thế giới

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Trong xu thế toàn cầu hóa, thời cơ chủ yếu của Việt Nam là

A. Tiếp thu kinh nghiệm quản lí tiên tiến từ các nước phát triển.

B. Thu hút được nhiều nguồn viện trợ không hoàn lại từ nước ngoài.

C. Nhập khẩu loại hàng hóa với giá thấp.

D. Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.

Lời giải: 

Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ từ những năm 80 của thế kỉ XX đã tạo ra nhiều thời cơ đối với các dân tộc, trong đó có Việt Nam. Trong xu thế này, Việt Nam có thể tiếp thu không chỉ thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tiến mà còn có kinh nghiệm quản lí từ các nước đang phát triển. Đó chính là nhân tố quan trọng để Việt Nam thúc đẩy nhanh tốc độ phản triển kinh tế, cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường thế giới.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10: Đứng trước xu thế toàn cầu hóa, theo anh (chị) Việt Nam không cần phải làm gì để nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức trong thời gian tới?

A. Mở cửa hội nhập, thu hút vốn, học hỏi khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý

B. Nâng cao vấn đề bảo vệ an ninh quốc gia

C. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc

D. Tiếp tục thực hiện cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp

Lời giải: 

Toàn cầu hóa là xu thế phát triển khách quan của thế giới. Nó đặt ra cho tất cả quốc gia trong đó có Việt Nam những thời cơ và thách thứC. Do đó Việt Nam cần phải nhanh chóng nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức bằng các biện pháp như:

- Mở cửa hội nhập để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, học hỏi những thành tựu khoa học kĩ thuật tiến bộ trên thế giới và kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến

- Toàn cầu hóa làm cho mọi hoạt động của con người trở nên kém an toàn do đó cần nâng cao vấn đề bảo vệ an ninh quốc gia

- Quá trình hội nhập để không bị hòa tan Việt Nam cần phải giữ gìn những bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại

Đáp án D là đặc điểm tình hình Việt Nam thời kì trước đổi mới (1986)

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Đâu không phải lý do để khẳng định phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới?

A. Làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân

B. Dẫn tới sự ra đời của các quốc gia độc lập, tham gia tích cực vào hoạt động của thế giới

C. Dẫn tới sự ra đời của 2 hệ thống xã hội đối lập nhau

D. Góp phần làm xói mòn, sụp đổ trật tự 2 cực Ianta

Lời giải: 

Phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới vì:

- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã xóa bỏ ách thống trị của CNTD cùng hệ thống thuộc địa của nó tồn tại trong nhiều thế kỉ

- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã đưa tới sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Từ chỗ không có tên trên bản đồ thế giới, họ đã tự ghi tên mình lên bản đồ thế giới. Các quốc gia này ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới, khiến cho quan hệ quốc tế trở nên đa dạng

- Góp phần vào quá trình làm xói mòn và sụp đổ của trật tự hai cực Ianta được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai

Đáp án cần chọn là: C

Câu 12: Qúa trình hình thành và mở rộng của hệ thống xã hội chủ nghĩa sau chiến tranh thế giới thứ hai không mang đến tác động vào tới quan hệ quốc tế?

A. Dẫn tới sự hình thành 2 hệ thống đối lập trên thế giới

B. Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ

C. Thúc đẩy việc giải quyết mối quan hệ quốc tế theo chiều hướng tiến bộ

D. Thúc đẩy sự hình thành trật tự thế giới mới theo hướng đa cực

Lời giải: 

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống XHCN được hình thành, mở rộng đã trở thành một lực lực chính trị- quân sự- kinh tế hùng hậu, trở thành một đối trọng của hệ thống TBCN trong quan hệ quốc tế

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Tuy nhiên sự hình thành, mở rộng của hệ thống XHCN đã làm đảo lộn chiến lược toàn cầu. Cuộc chiến tranh lạnh do Mĩ phát động cũng là để tiêu diệt hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự thắng lợi của chiến lược toàn cầu

- Sự phát triển của hệ thống XHCN là chỗ dựa vững chắc cho phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và sự nghiệp đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới

- Hệ thống XHCN là một lực lượng chính trị độc lập. Sự tham gia tích cực của các nước trong hệ thống tiêu biểu là Liên Xô đã thúc đẩy việc giải quyết các mối quan hệ quốc tế theo chiều hướng tiến bộ

Đáp án D sự hình thành hệ thống XHCN giúp củng cố trật tự Ianta (cực Liên Xô) chứ không thúc đẩy sự hình thành một trật tự thế giới mới theo hướng đa cực

Đáp án cần chọn là: D

Câu 13: Nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Sự suy yếu của các nước đế quốc chủ nghĩa phương Tây.

B. Ý thức độc lập và sự lớn mạnh của các lực lượng dân tộc.

C. Thắng lợi của phe Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít.

D. Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và ngày càng phát triển.

Lời giải: 

- Trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), mâu thuẫn xã hội ở các nước châu Á phát triển gay gắt, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc. Trong khi đó, các lực lượng dân tộc ở các nước này ngày càng trưởng thành. Đây là nguyên nhân chủ yếu giữ vai trò quyết định tới sự bùng nổ của phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai

- Đáp án A, C, D là những yếu tố khách quan, tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển sau chiến tranh

Đáp án cần chọn là: B

Câu 14: Vì sao việc đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật được xem là một trong những nhân tố hàng đầu thúc đẩy sự phát triển của các nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Vì các nước tư bản đều là những nước nghèo tài nguyên

B. Vì khoa học kĩ thuật là nhân tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững, lâu dài

C. Vì nhu cầu của thị trường nội địa rất lớn

D. Vì các nước tư bản có nguồn tài nguyên thô cần sơ chế từ thuộc địa lớn

Lời giải: 

Việc đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật được xem là một trong những nhân tố hàng đầu thúc đẩy sự phát triển của các nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ hai vì nó giúp nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu hợp lý, đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài nhất là trong bối cảnh các nguồn tài nguyên trên thế giới đang dân cạn kiệt, hệ thống thuộc địa giàu có không còn

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: Nhận xét nào sau đây không đánh giá đúng tác động của phong trào giải phóng dân tộc đến quan hệ quốc tế

A. Góp phần làm xói mòn và tan rã trật tự thế giới hai cực Ianta

B. Làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân

C. Làm biến đổi bản đồ chính trị thế giới, hướng tới thiết lập một trật tự mới công bằng hơn

D. Thúc đẩy các nước tư bản hòa hoãn với các nước xã hội chủ nghĩa

Lời giải: 

- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai đã làm xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cùng hệ thống thuộc địa của nó.

- Từ chỗ không có tên trên bản đồ thế giới, các nước thuộc địa sau khi đạt được thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành độc lập đã tự ghi tên mình lên bản đồ thế giới. Do đó bản đồ chính trị thế giới đã có sự biến đổi sâu sắc. Sự tham gia tích cực của các nước này trong quan hệ quốc tế thúc đẩy quá trình thiết lập một trật tự thế giới mới công bằng hơn.

- Sự thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã làm thu hẹp phạm vi ảnh hưởng của Mĩ, các nước phương Tây và Liên Xô. Từ đó góp phần làm xói mòn và sụp đổ trật tự 2 cực Ianta

Đáp án cần chọn là: D

Câu 16: Từ nửa sau thế kỉ XX, quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng không xuất phát từ nguyên nhân nào sau đây?

A. Sự tham gia tích cực của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh vào các hoạt động quốc tế

B. Quy mô toàn cầu của các hoạt động kinh tế- tài chính- chính trị

C. Xu thế đa cực dần được xác lập trong quan hệ quốc tế

D. Tác động của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật

Lời giải: 

Trong nửa sau thế kỉ XX, quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng do một số nguyên nhân cơ bản như

- Sự tham gia tích cực của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh vào các hoạt động quốc tế sau khi giành được độc lập khiến cho quan hệ quốc tế không còn chỉ là quan hệ giữa các nước lớn mà là quan hệ giữa tất cả quốc gia trên thế giới

- Quy mô toàn cầu của các hoạt động kinh tế đã lôi kéo tất cả các nước trên thế giới phải tham gia vào một thị trường chung

- Những tiến bộ kì diệu của khoa học- kĩ thuật như internet…làm cho Trất Đất như thu nhỏ lại, hoạt động trao đổi qua lại giữa các quốc gia diễn ra thuận tiện hơn

Đáp án C xu thế đa cực chỉ xuất hiện sau khi trật tự Ianta sụp đổ năm 1991 và nó chỉ là một biểu hiện cho sự đa dạng trong quan hệ quốc tế

Đáp án cần chọn là: C

Câu 17: Điểm khác biệt cơ bản giữa trật tự hai cực Ianta so với trật tự Véc xai - Oasinhtơn là gì?

A. Sự phân tuyến triệt để

B. Không dẫn tới 1 cuộc chiến tranh mới

C. Hai cực chỉ đối đầu trên lĩnh vực quân sự

D. Sự phân chia phạm vi ảnh hưởng được tiến hành trên toàn thế giới

Lời giải: 

Điểm khác biệt cơ bản giữa trật tự hai cực Ianta so với trật tự Véc xai- Oasinhtơn là sự phân tuyết triệt để

- Trật tự hai cực Ianta có sự phân cực rõ ràng giữa hai phe do sự đối lập về ý thức hệ giữa hệ thống tư bản chủ nghĩa với xã hội chủ nghĩa.

- Trật tự thế giới theo hệ thống Vecxai- Oasinhtơn không có sự phân cực. Bởi đó thực chất là sự thỏa thuận giữa các nước đế quốc trong hệ thống tư bản chủ nghĩa để giành được nhiều quyền lợi nhất.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Ưu điểm nổi bật nào của chủ nghĩa tư bản mà Việt Nam có thể vận dụng vào công cuộc Đổi mới đất nước hiện nay?

A. Khả năng khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên

B. Khả năng thích ứng và tự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình

C. Khả năng tập trung và sử dụng hiệu quả nguồn vốn

D. Khả năng phát triển phần mềm để xuất khẩu

Lời giải: 

- Ưu điểm nổi bật của CNTB kể từ khi xuất hiện cho đến nay là khả năng thích ứng linh hoạt và tự điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế. Biểu hiện rõ nét là từ sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), tình hình thế giới liên tục có sự biến động, đặc biệt là cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đã đặt ra yêu cầu thay đổi để thích ứng với hoàn cảnh. Nhờ sự từ điều chỉnh kịp thời (chuyển từ phát triển kinh tế theo chiều rộng sang chiều sâu, áp dụng những thành tựu cuộc khoa học- kĩ thuật vào sản xuất) nên các nước tư bản đã đạt được sự tăng trưởng khá liên tục.

- Trong bối cảnh hiện nay khi tình hình thế giới và trong nước đang có sự biến đổi từng này thì chính phủ Việt Nam cần đưa ra những giải pháp linh hoạt để thích ứng với tình hình, tránh dập khuôn máy móc một mô hình, hay biện pháp nào đó để đổi mới đất nước

Câu 19: Tại sao nói khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?

A. Vì khoa học là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

B. Vì tay nghề của công nhân ngày càng cao.

C. Vì sản xuất được nhiều sản phẩm hàng hóa.

D. Vì nhà máy là phòng nghiên cứu chính.

Lời giải: 

Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay.

- Nếu như các phát minh lớn của cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII như: máy hơi nước, máy phát điện… chủ yếu bắt nguồn từ những cải tiến về kĩ thuật, những người phát minh không phải những nhà khoa học mà là những người lao động trực tiếp.

- Thì những phát minh của khoa học - công nghệ có nguồn gốc từ nghiên cứu khoa học. Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Đầu tư vào khoa học mang lại hiệu quả ngày càng cao. Thời gian nghiên cứu khoa học đến ứng dụng vào sản xuất được rút ngắn lại.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 20: Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã làm xuất hiện xu thế nào từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX đến nay?

A. Xuất hiện xu thế toàn cầu hóa

B. Những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, lao động

C. Xuất hiện xu thế liên kết khu vực

D. Xuất hiện xu thế sáp nhập trên thế giới

Lời giải: 

Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã đưa tới sự hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa từ những năm 80 của thế kỉ XX.…

Đáp án cần chọn là: A

Câu 21: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại có ý nghĩa như thế nào?

A. Những bước nhảy vọt mới của nền văn minh thế giới.

B. Có những tác động tích cực về nhiều mặt.

C. Tác động lớn đến quan hệ quốc tế từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX đến nay.

D. Gây nên những hậu quả tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người.

Lời giải: 

Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại có ý nghĩa như một bước nhảy vọt mới của nền văn minh thế giới. Với quy mô rộng lớn, nội dung sâu sắc và toàn diện, nhịp điệu vô cùng nhanh chóng,… Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại đã đem lại những thành tựu kì diệu, những thay đổi to lớn trong đời sống nhân loại.

Các đáp án B, C, D là tác động không phải ý nghĩa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 22: Loại vũ khí nào sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai hiện nay đã được dân sự hóa phục vụ cho cuộc sống con người?

A. Vũ khí hạt nhân

B. Vũ khí hóa học

C. Vũ khí sinh học

D. Vũ khí phóng xạ

Lời giải: 

Trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) Mĩ đã chế tạo thành công vũ khí hạt nhân với việc thử nghiệm hai quả bom nguyên tử ở Nhật Bản. Sau chiến tranh, hạt nhân được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như năng lượng, y tế, nông nghiệp…

Đáp án cần chọn là: A

Câu 23: Để hạn chế những tác động tiêu cực của cách mạng khoa học kĩ thuật hiện nay, các nước cần phải làm gì?

A. Bảo vệ môi trường.

B. Không sản xuất vũ khí hạt nhân.

C. Phát triển kinh tế.

D. Tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, hạn chế vũ khí hủy diệt.

Lời giải: 

Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện nay mang lại những tác động tiêu cực, trong đó quan trọng nhất là sự đe dọa hủy diệt của những loại vũ khí hiện đại và vấn nạn ô nhiễm môi trường. Vì thế, để hạn chế những tác động tiêu cực này, các nước cần phải tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, hạn chế vũ khí hủy diệt.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 24: Điểm khác biệt cơ bản của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ diễn ra từ những năm 40 của thế kỷ XX đến nay với cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật trước đây là gì?

A. Diễn ra do những đòi hỏi của cuộc sống của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.

B. Có những tác động tích cực về nhiều mặt nhưng cũng gây nên những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do chính con người tạo nên).

C. Đã thu được những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu.

D. Khoa học gắn liền với kỹ thuật, mở đường cho sản xuất và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

Lời giải: 

- Cách mạng khoa học - kĩ thuật lần 1 (thế kỉ XVII - XVIII): các phát minh chủ yếu từ thực tiễn sản xuất.

- Cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại (từ những năm 40 của thế kỉ XX đến nay): khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khoa học gắn liền với kỹ thuật, mở đường sản xuất và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 25: Điểm giống nhau giữa cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII - XIX với cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại là

A. Khoa học đều là lực lượng sản xuất trực tiếp

B. Đều giải quyết những đòi hỏi của cuộc sống và sản xuất để đáp ứng nhu cầu con người

C. Đều khởi đầu ở nước Mĩ

D. Đều bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ

Lời giải: 

Cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII-XIX và cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại đều bắt nguồn từ những đòi hỏi của cuộc sống và sản xuất để đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 26: Những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người là nguồn gốc của

A. Cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII – XIX.

B. Xu thế toàn cầu hóa.

C. Xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh.

D. Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại.

Lời giải: 

Cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân số và sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 27: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại có nguồn gốc từ đâu?

A. Những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

B. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

C. Mọi phát minh đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

D. Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.

Lời giải: 

Cũng như cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII - XIX, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 28: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại đã phát triển qua mấy giai đoạn?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Lời giải: 

Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại đã phát triển qua 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu từ những năm 40 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX. Giai đoạn thứ hai là từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 29: Cách mạng khoa học - kĩ thuật đã làm thay đổi kết cấu lao động ở các nước tư bản phát triển như thế nào?

A. Lao động trong nông nghiệp tăng lên.

B. Lao động trong ngành công nghiệp tăng lên.

C. Lao động trong các ngành công nghiệp và nông nghiệp tăng lên.

D. Lao động trong các ngành dịch vụ, phi sản xuất vật chất tăng lên.

Lời giải: 

Việc chế tạo ra những công cụ sản xuất mới đặc biệt là hệ thống máy tự động đã giúp thay thế sức lao động của con người trong các ngành sản xuất vật chất. Do đó cơ cấu lao động đã có sự dịch chuyển theo hướng tăng lao động trong ngành dịch vụ và phi sản xuất vật chất, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 30: Ý nghĩa then chốt của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại là?

A. Thay đổi một cách cơ bản các nhân tố sản xuất.

B. Tạo ra khối lượng hàng hóa đồ sộ.

C. Đưa loài người sang nền văn minh trí tuệ.

D. Sự giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng.

Lời giải: 

Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại có ý nghĩa như một bước nhảy vọt mới của nền văn minh thế giới. Góp phần làm thay đổi một cách cơ bản các nhân tố sản xuất.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 31: Việt Nam có thể rút ra kinh nghiệm gì từ sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước?

A. Khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên.

B. Ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật.

C. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

D. Phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn.

Lời giải: 

Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - công nghệ đã đưa con người bước sang một nền văn minh mới, văn minh thông tin. Hệ quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ là làm xuất hiện xu thế toàn cầu hóa, đó là một xu thế khách quan, một thực tế không thể đảo ngược. Thông qua quá trình hội nhập, Việt Nam cần học hỏi trình độ quản lí, các thành tựu khoa học - kĩ thuật tiên tiến đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 32: Điểm khác nhau cơ bản của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại so với cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII-XIX là

A. Mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ sản xuất trực tiếp

B. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học

C. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ thực tiễn sản xuất

D. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ đòi hỏi cuộc sống

Lời giải: 

Khác với cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII, trong cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 33: Điểm khác biệt cơ bản của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ diễn ra từ những năm 40 của thế kỷ XX đến nay với cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật trước đây là gì?

A. Diễn ra do những đòi hỏi của cuộc sống của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.

B. Có những tác động tích cực về nhiều mặt nhưng cũng gây nên những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do chính con người tạo nên).

C. Đã thu được những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu.

D. Khoa học gắn liền với kỹ thuật, mở đường cho sản xuất và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

Lời giải: 

- Cách mạng khoa học - kĩ thuật lần 1 (thế kỉ XVII - XVIII): các phát minh chủ yếu từ thực tiễn sản xuất.

- Cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại (từ những năm 40 của thế kỉ XX đến nay): khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khoa học gắn liền với kỹ thuật, mở đường sản xuất và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 34: Điểm giống nhau giữa cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII - XIX với cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại là

A. Khoa học đều là lực lượng sản xuất trực tiếp

B. Đều giải quyết những đòi hỏi của cuộc sống và sản xuất để đáp ứng nhu cầu con người

C. Đều khởi đầu ở nước Mĩ

D. Đều bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ

Lời giải: 

Cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII-XIX và cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại đều bắt nguồn từ những đòi hỏi của cuộc sống và sản xuất để đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 35: Những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người là nguồn gốc của

A. Cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII – XIX.

B. Xu thế toàn cầu hóa.

C. Xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh.

D. Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại.

Lời giải: 

Cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân số và sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 36: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại có nguồn gốc từ đâu?

A. Những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

B. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

C. Mọi phát minh đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

D. Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.

Lời giải: 

Cũng như cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII - XIX, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 37: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại đã phát triển qua mấy giai đoạn?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Lời giải: 

Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại đã phát triển qua 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu từ những năm 40 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX. Giai đoạn thứ hai là từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 38: Giai đoạn thứ hai của cuộc cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật còn được gọi là khoa học - công nghệ vì

A. bắt đầu từ sự ra đời của máy tính điện tử.

B. tìm ra được những nguồn năng lượng mới.

C. công nghệ trở thành cốt lõi.

D. chủ yếu diễn ra về công nghệ.

Lời giải: 

Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học - kĩ thuật nên giai đoạn thứ hai còn được gọi là cách mạng khoa học - công nghệ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 39: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại đã tìm ra vật liệu mới nào dưới đây?

A. Bê tông.

B. Pôlime.

C. Sắt, thép.

D. Hợp Kim

Lời giải: 

Pôlime là loại chất dẻo với nhiều loại hình khác nhau được tìm ra từ trong cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại. Với đặc tính nhẹ, bền, dẻo, giá thành rẻ, pôlime được ứng dụng phổ biến trong sản xuất để tạo ra nhựa, cao su, vải nhân tạo…

Đáp án cần chọn là: B

Câu 40: Sự kiện nào dưới đây đã gây chấn động lớn trong dư luận thế giới?

A. Con người đặt trên lên Mặt Trăng

B. Tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính.

C. Công bố “Bản đồ gen người”.

D. Giải mã hoàn chỉnh “Bản đồ gen người”.

Lời giải: 

Sự kiện gây chấn động lớn trong dư luận thế giới là tháng 3-1997, các nhà khoa học đã tạo ra con cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 41: Sự phát triển của công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật có tác động như thế nào đến nền văn minh nhân loại?

A. Đưa nhân loại bước sang nền “văn minh thông tin”

B. Thúc đẩy sự phát triển của “văn minh công nghiệp”

C. Hoàn thiện nền văn minh nhân loại

D. Đưa nhân loại bước sang “văn minh công nghiệp”

Lời giải: 

Trong những thập niên gần đây, công nghệ thông tin đã phát triển mạnh mẽ như một sự bùng nổ trên phạm vi toàn cầu, được ứng dụng sâu rộng trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội. Do đó, nền văn minh nhân loại đã sang một chương mới- “văn minh thông tin”.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 42: Ý nào dưới đây phản ánh không đúng tác động tích cực của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ?

A. Năng suất lao động tăng

B. Mức sống và chất lượng cuộc sống của con người được nâng cao.

C. Hình thành một thị trường thế giới mới.

D. Hình thành xu hướng liên kết khu vực và quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước.

Lời giải: 

Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ có những tác động tích cực về nhiều mặt như: Tăng năng suất lao động, không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người. Từ đó, dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực,… hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 43: Hạn chế lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại là

A. Ô nhiễm môi trường

B. Tai nạn lao động

C. Các loại dịch bệnh mới xuất hiện

D. Chế tạo ra các loại vũ khí hủy diệt

Lời giải: 

Cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật gây nên nhiều hậu quả, tiêu cực nhất là việc chế tạo những loại vũ khí hiện đại có sức công phá và hủy diệt khủng khiếp, có thể tiêu diệt nhiều lần sự sống trên hành tinh.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 44: Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ từ những năm 70 của thế kỉ XX đến nay?

A. Sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất.

B. Sử dụng năng lượng nước, hơi nước để cơ giới hóa sản xuất.

C. Đạt được nhiều thành tựu nổi bật về công cụ sản xuất, nguồn năng lượng….

D. Mọi phát minh sản xuất đều xuất phát từ kỹ thuật.

Lời giải: 

Từ những năm 70 của thế kỉ XX đến nay, cách mạng khoa học – kĩ thuật chủ yếu diễn ra về công nghệ với sự ra đời của thế hệ máy tính điện tử mới (thế hệ thứ ba), vật liệu mới với những dạng năng lượng mới và công nghệ sinh học, phát triển tin học.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 45: Nguồn năng lượng nào sau đây không phải là nguồn năng lượng mới được tìm ra trong cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại?

A. Năng lượng gió.            

B. Năng lượng dầu mỏ.

C. Năng lượng mặt trời.    

D. Năng lượng nguyên tử.

Lời giải: 

Trước sự vơi cạn nghiêm trọng của các nguồn tài nguyên đặc biệt từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đặt ra cho cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại đã tìm ra được những nguồn năng lượng mới thay thế như năng lượng mặt trời, gió, thủy triều, nguyên tử…

Đáp án cần chọn là: B

Câu 46: Loại công cụ lao động nào do cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai tạo nên được xem như “trung tâm thần kinh” kĩ thuật, thay con người trong toàn bộ quá trình sản xuất liên tục?

A. “Người máy” (Rô-bốt).                    

B.  Máy tính điện tử.

C. Hệ thống máy tự động.       

D. Máy tự động.

Lời giải: 

Một thiết bị máy tính điện tử có khả năng xử lý dữ liệu nhanh chóng, chính xác, được xem như “trung tâm thần kinh kĩ thuật”. Nó chứa sẵn hoặc lưu trữ thêm dữ liệu với mức độ cao, có thể thay thế con người trong toàn bộ quá trình sản xuất liên tục.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 47: Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đầu cho kĩ thuật, đến lượt mình kĩ thuật lại mở đường cho

A. kĩ thuật.

B. khoa học.

C. công nghệ.

D. sản xuất.

Lời giải:

Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đầu cho kĩ thuật, đến lượt mình kĩ thuật lại mở đường cho sản xuất.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 48: Nguyên nhân sâu xa của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ nửa sau thế kỉ XX là do

A. Yêu cầu của việc chạy đua vũ trang trong thòi kì chiến tranh lạnh.

B. Bùng nổ dân số, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.

C. Nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

D. Kế thừa những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII - XIX.

Lời giải: 

Đặt trong sự so sánh với cuộc cách mạng Khoa học - kĩ thuật lần 1, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật (KH – KT) lần hai cũng phát triển do đòi hỏi của cuộc sống, nhu cầu của sản xuất.

- Trong cách mạng KH - KT lần 1, so ở nước Anh nhu cầu sử dụng các sản phẩm dệt tăng cao, yêu cầu cần sáng tạo ra một loại máy làm cho năng suất dệt cao hơn. Vì thế, máy dệt bằng hơi nước và máy kéo sợi Gienni đã ra đời, năng suất nhiều hơn so với dệt bằng tay.

- Đến những năm 40 của thế kỉ XX, do nhu cầu của cuộc sống con người ngày càng tăng cao, con người không chỉ muốn có nhiều quần áo nữa mà cần có cả các sản phẩm sạch, máy móc tiên nghi trên mọi lĩnh vực. Xuất phát từ yêu cầu này mà trong cuôc cách mạng KH - KT lần 2, con người đạt đươc nhiều thàng tựu khoa học trên nhiều lĩnh vực: sinh học, hóa học, vật lí,... cùng với đó là nguyên liệu mới, vật liệu mới, máy tính điện tử,...

Đáp án cần chọn là: C

Câu 49: Sự khác nhau cơ bản giữa 2 giai đoạn của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật là gì

A. Trong giai đoạn 1, tập trung phát triển về các khoa học cơ bản.

B. Trong giai đoạn 1, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ những cải tiến kĩ thuật

C. Từ giai đoạn 2, khoa học đã đi trước, mở đường cho kĩ thuật phát triển.

D. Giai đoạn 2, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật diễn ra theo chiều sâu, tập trung trên lĩnh vực công nghệ.

Lời giải: 

Điểm khác biệt cơ bản của giai đoạn thứ 2 so với giai đoạn thứ nhất đó là: cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra về công nghệ, với sự ra đời của hàng loạt các thành tựu có ý nghĩa to lớn. Đưa đến những biến đổi sâu sắc của nền văn minh nhân loại.

Đáp án cần chọn là: D

Tài liệu có 10 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống