Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 10 - Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX mới nhất

Tải xuống 5 1.7 K 9

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 10 - Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX mới nhất, tài liệu bao gồm 5 trang, tóm tắt toàn bộ kiến thức lý thuyết cần nhớ trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Lịch sử sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

LỊCH SỬ 12
BÀI 10. CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN
CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ 20

I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
a. Nguồn gốc
  Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và
tinh thần ngày càng cao của con người.
  Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của
chiến tranh…
  Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách
mạng khoa học - kỹ thuật lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ.
b. Đặc điểm
  Khoa học - kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
  Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.
  Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật.
  Kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất.
  Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ.

2. Những thành tựu tiêu biểu
a. Thành tựu
  Khoa học cơ bản: có nhiều phát minh lớn trong các lĩnh vực toán, lý, hóa,
sinh…, con người đã ứng dụng cải tiến kỹ thuật, phục vụ sả xuất và cuộc
sống. Tạo cơ sở lý thuyết cho kỹ thuật phát triển và là nền móng của tri thức.
(3-1997 cừu Đô ly sinh ra bằng phương pháp sinh sản vô tính, tháng 4-2003
công bố “Bản đồ gen người", tương lai sẽ chữa được những bệnh nan y)

  Công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động,
robot...
  Năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời, thủy triều, gió…
  Vật liệu mới: pô-ly-me, vật liệu tổ hợp composite, gốm cao cấp (siêu bền,
siêu cứng, siêu dẫn)…
  Công nghệ sinh học: có những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền
tế bào, vi sinh, enzim… góp phần giải quyết nạn đói, chữa bệnh.
  Nông nghiệp: tạo được cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp: cơ khí hóa,
điện khí hóa.. lai tạo giống mới, không sâu bệnh, nhờ đó con người đã khắc
phục được nạn đói.
  Giao thông vận tải - Thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc,
cáp sợi thủy tinh quang dẫn, … truyền hình trực tiếp, điện thoại di động.
  Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ…,
phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957); con người bay vào vũ trụ (1961);
con người đặt chân lên mặt trăng (1969).
  Công nghệ thông tin phát triểm và bùng nổ mạnh trên toàn cầu, mạng thông
tin máy tính toàn cầu (Internet) ứng dụng sâu rộng trong mọi ngành kinh tế
và xã hội.

Trong tương lai gần, mỗi người sẽ có bản đồ gen của riêng mình.
b. Tác động
* Tích cực
  Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con
người.
  Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục,
đào tạo.
  Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.
* Tiêu cực: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới,
chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.
Quả bom nguyên tử ném xuống Nagasaki tạo ra một cột khói khổng lồ cao 18km.

II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
1. Xu thế toàn cầu hóa từ sau chiến tranh lạnh:xuất hiện vào thập niên 1980.
a. Bản chất
Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng
tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc
trên thế giới.
b. Biểu hiện của toàn cầu hóa:
  Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. (giá trị trao đổi
tăng lên 12 lần)
  Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. Giá trị trao
đổi tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu.
  Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn, nhất là công
ty khoa học - kỹ thuật
  - Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và
khu vực (EU, IMF, WTO, APEC, ASEM…)
=> Là xu thế khách quan không thể đảo ngược.
c. Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa
* Tích cực

  Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất,
đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần,
nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).
  Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao
tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
* Tiêu cực
  Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hội
  Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh
mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.
  Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng
thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong
đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm.
 

Xem thêm
Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 10 - Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX mới nhất (trang 1)
Trang 1
Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 10 - Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX mới nhất (trang 2)
Trang 2
Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 10 - Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX mới nhất (trang 3)
Trang 3
Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 10 - Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX mới nhất (trang 4)
Trang 4
Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 10 - Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX mới nhất (trang 5)
Trang 5
Tài liệu có 5 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống