43 câu Trắc nghiệm Lịch sử 12 Chương 2 nâng cao có đáp án 2023: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 1991). Liên Bang Nga (1991 - 2000)

Tải xuống 6 2.8 K 40

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 Tổng hợp câu hỏi nâng cao chương 2 chọn lọc, có đáp án. Tài liệu có 6 trang gồm 11 câu hỏi trắc nghiệm cực hay bám sát chương trình sgk Lịch sử 12. Hi vọng với bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài có đáp án này sẽ giúp bạn ôn luyện trắc nghiệm để đạt kết quả cao trong bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử 12.

Giới thiệu về tài liệu:

- Số trang: 6 trang

- Số câu hỏi trắc nghiệm: 11 câu

- Lời giải & đáp án: có

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Lịch sử 12 có đáp án: Tổng hợp câu hỏi nâng cao chương 2:

Trắc nghiệm Lịch sử 12 có đáp án: Tổng hợp câu hỏi nâng cao chương 2 (ảnh 1)

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ LỚP 12

TỔNG HỢP CÂU HỎI NÂNG CAO CHƯƠNG 2

Câu 1: Những thành tựu Liên Xô đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tác động như thế nào đến tham vọng của Mĩ?

A. Tạo ra sự đối trọng với hệ thống tư bản chủ nghĩa

B. Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu, khống chế thế giới của Mĩ

C. Tạo ra sự cân bằng về sức mạnh quân sự

D. Đưa quan hệ quốc tế trở lại trạng thái cân bằng

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đề ra chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. Tuy nhiên nhưng thành tựu Liên Xô đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã củng cố sức mạnh của phe XHCN, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ, phá vỡ tham vọng khống chế, chi phối thế giới của Mĩ

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Sự chống phá của các thế lực thù địch có tác động như thế nào đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu?

A. Là nguyên nhân sâu xa đưa đến sự sụp đổ

B. Là nguyên nhân quyết định sự sụp đổ

C. Là nguyên nhân khách quan dẫn đến sự sụp đổ

D. Không có tác động đến sự sụp đổ của Liên Xô

Lời giải: 

Trong bối cảnh Liên Xô và các nước Đông Âu đang lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước đã làm cho tình hình càng trở nên rối loạn => Đây là nguyên nhân khách quan đưa đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3: Vì sao việc thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp lại là nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu?

A. Thủ tiêu sự cạnh tranh, động lực phát triển, khiến đất nước trì trệ

B. Không phù hợp với một nền kinh tế phát triển theo chiều rộng

C. Tạo ra cái cớ để các thế lực thù địch chống phá

D. Không phù hợp với mô hình kinh tế XHCN

Lời giải: 

- Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp là cơ chế nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống; quan hệ hàng hóa tiền tệ bị coi nhẹ...

- Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sẽ phát huy được những ưu điểm của nó vào thời điểm nền kinh tế phát triển theo chiều rộng, chạy theo số lượng hoặc thời chiến tranh khi cần huy động tối đa tiềm lực đất nước.

- Tuy nhiên đến thời điểm năm 1973, khi cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã báo hiệu nền kinh tế đang chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu thì cơ chế tập trung quan liêu bao cấp không còn phù hợp vì nó bộc lộ nhiều hạn chế như thủ tiêu sự cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển của khoa học kĩ thuật, không tạo được động lực sáng tạo cho người lao động, đội ngũ công chức lộng quyền, tham nhũng...Đứng trước những hạn chế đó các nhà lãnh đạo Liên Xô vẫn tiếp tục duy trì cơ chế này => đất nước ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng => Đây là nguyên nhân sâu sa dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Nội dung nào sau đây phản ánh đúng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu?

A. Chậm tiến hành cải tổ, khi cải tổ tiếp tục mắc phải sai lầm

B. Không bắt kịp sự phát triển của khoa học- kĩ thuật

C. Sự chống phá của các thế lực thù địch

D. Những hạn chế, thiếu sót trong bản thân nền kinh tế- xã hội tồn tại lâu dài

Lời giải: 

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự sụp đổ của của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu là chậm tiến hành cải tổ, khi cải tổ tiếp tục mắc phải sai lầm

- Chậm tiến hành cải tổ: năm 1973 trên thế giới diễn ra cuộc khủng hoảng dầu mỏ mở đầu cho cuộc khủng hoảng về nhiều mặt => yêu cầu đặt ra cho các nước phải tiến hành cải cách để thích ứng với tình hình nhưng Liên Xô lại không tiến hành cải cách vì cho rằng đây chỉ là cuộc khủng hoảng của các nước tư bản

- Mắc phải những sai lầm khi tiến hành cải tổ: đến năm 1985 các nhà lãnh đạo Liên Xô đã quyết định tiến hành cải cách để đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng trì trệ tuy nhiên họ lại mắc phải những sai lầm nhưng xa rời con đường cải cách kinh tế, tập trung cải cách chính trị, thực hiện đa nguyên về chính trị...

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5: Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu trong đầu thập niên 90 (thế kỉ XX)?

A. Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí

B. Khi cải cách lại mắc phải sai lầm

C. Sự chống phá của các thế lực thù địch

D. Không bắt kịp sự phát triển của khoa học - kĩ thuật

Lời giải: 

Có 4 nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, trong đó nguyên nhân đầu tiên quan trọng nhất là: đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Cụ thể là:

- Khi đất nước lâm vào khủng hoảng, đặc biệt trầm trọng từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, nhà nước chưa có đối sách kịp thời để khắc phục.

Khi thực hiện cải tổ lại mắc nhiều sai lầm:

+ Chuyển sang nền kinh tế thị trường quá vội vã => kinh tế rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút.

+ Những cải cách về chính trị làm cho đất nước rối ren hơn. Thực hiện đa nguyên chính trị làm xuất hiện nhiều đảng phái chính trị đối lập làm suy yếu vai trò lãnh đạo của nhà nước Xô viết và Đảng Cộng sản Liên Xô.

=> Năm 1991, Goócbachốp từ chức tổng thống, lá cờ búa liềm bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6: Theo anh (chị) nên nhận thức như thế nào về sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu?

A. Chứng tỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới tất yếu sẽ sụp đổ

B. Là sự sụp đổ của một mô hình xã hội còn nhiều thiếu sót, hạn chế

C. Sự sụp đổ này cho thấy tính không khả thi của chế độ xã hội chủ nghĩa

D. Sự sụp đổ này kéo theo sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa trên thế giới

Lời giải: 

Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu chỉ là sự sụp đổ của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, còn nhiều thiếu sót chứ không phải sự sụp đổ của một chế độ xã hội với tư cách là một hình thái kinh tế- xã hội của nhân loại. Vì trên thực tế, chủ nghĩa xã hội hiện vẫn đang tồn tại và phát triển ở một số quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam...

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu đã để lại bài học quan trọng nhất cho Việt Nam trong quá trình xây dựng CNXH là gì?

A. Luôn nhạy bén với biến đổi của tình hình nhưng không thay đổi nguyên tắc xã hội chủ nghĩa

B. Phải bắt kịp sự phát triển của khoa học- kĩ thuật để tránh tụt hậu

C. Kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch

D. Nhìn nhận khách quan những sai lầm và hạn chế trong quá trình xây dựng đất nước

Lời giải: 

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu là do chậm tiến hành cải tổ, khi cải tổ lại mắc phải sai lầm nghiêm trọng.

=> Bài học quan trọng rút ra cho Việt Nam trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là cần phải luôn luôn nhạy bén với sự biến đổi của tình hình để thay đổi cho phù hợp nhưng vẫn phải luôn kiên định con đường CNXH

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Đâu không phải là lý do khiến Nga chuyển từ chính sách định hướng Đại Tây Dương sang định hướng Âu- Á

A. Do ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa

B. Do châu Á là thị trường truyền thống, giàu tiềm năng

C. Do chính sách định hướng Đại Tây Dương thực hiện không hiệu quả

D. Do lãnh thổ Nga ở khu vực châu Á kinh tế phát triển năng động

Lời giải: 

Sở dĩ chính phủ Nga quyết định chuyển từ chính sách định hướng Đại Tây Dương sang định hướng Âu- Á là do:

- Chính sách định hướng Đại Tây Dương thực hiện không hiểu quả: Trong những năm 1992- 1993, nước Nga theo đuổi chính sách đối ngoại định hướng Đại Tây Dương,ngả về các cường quốc phương Tây hi vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ kinh tế. Nhưng sau 2 năm, nước Nga chỉ có được những khoản tín dụng và viện trợ tài chính rất ít ỏi.

- Do châu Á là một thị trường truyền thống của Liên Xô cũ, thị trường rộng lớn, đông dân, nhu cầu lớn => đây là khu vực đầy tiềm năng để Nga có thể mở rộng ảnh hưởng

- Do ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa trên thế giới

Đáp án D: phần lớn lãnh thổ Nga ở khu vực châu Á phần lớn là rừng, khí hậu lạnh khô, kinh tế không phát triển mạnh như phần lãnh thổ ở châu Âu

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Quân bài chiến lược mà nước Nga sử dụng để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình trong cộng đồng SNG là gì?

A. Khẩu hiệu hỗ trợ nhau cùng phát triển

B. Mối quan hệ gần gũi với Liên Xô trước đây

C. Viện trợ tài chính từ Nga

D. Nguồn khí đốt của Nga

Lời giải: 

Nga là quốc gia có trữ lượng khí đốt đứng đầu thế giới với khoảng 50,4 nghìn tỷ m3, vượt xa Iran và Qatar. Do đó Nga là nhà cung cấp khí đốt lớn nhất của châu Âu. Nếu không có lượng khí đốt này, các nước châu Âu sẽ khó có thể vượt qua được mùa đông khắc nghiệt.

=> Đây chính là lý do các nước cộng hòa đã tuyên bố ly khai tách ra khỏi Liên Bang Xô Viết, thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập SNG (1991) nhưng Nga vẫn là nước đứng đầu, chi phối cộng đồng này

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Hành động nào của Nga năm 2014 đã làm bùng phát căng thẳng giữa Nga với các nước phương Tây?

A. Nga bảo vệ cựu tình báo CIA Edward Snowden

B. Nga sáp nhập vùng Crime vào lãnh thổ của mình

C. Nga ngừng cung cấp khí đốt cho châu Âu

D. Cựu điệp viên Nga bị đầu độc tại Anh

Lời giải: 

Năm 2014, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng chính trị ở Ucraina, người dân Crime đã biểu tình đòi độc lập hoặc sáp nhập vào Nga. Sau cuộc trưng cầu dân ý ngày 16-3-2014, 95,5% người dân đã đồng ý sáp nhập Crime vào lãnh thổ Liên bang Nga.Tuy nhiên phía phương Tây cho rằng đây là hành động bất hợp pháp của Nga và hỗ trợ cho Ucraina gây chiến đòi lại lãnh thổ, áp đặt các mặt trừng phạt Nga đặc biệt là về kinh tế

Đáp án cần chọn là: B

Câu 11: Ai là người đã đắc cử chức vụ Tổng thống 4 nhiệm kì ở Nga?

A. B. Enxin

B. V. Putin

C. Medvedev

D. Khrushchev

Lời giải: 

Hiện nay, Putin là nhân vật duy nhất ở Liên Bang Nga đắc cử 4 nhiệm kì tổng thống từ năm 2000-2008 và từ 2012 đến hiện nay (2019)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12: Sự kiện Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử (1949) đã

A.Phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ

B.Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ

C.Buộc các nước phương Tây phải nể sợ

D.Khởi đầu sự đối đầu giữa Liên Xô và Mỹ

Lời giải:

Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử đã phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mỹ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Năm 1949, Khoa học – kĩ thuật Liên Xô có bước phát triển nhanh chóng được đánh dấu bằng sự kiện nào?

A.Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo

B.Liên Xô đưa người bay vào vũ trụ

C.Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử

D.Liên Xô phóng thành công tàu phương Đông

Lời giải:

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Khoa học – kĩ thuật Liên Xô phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 14: Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới trong khoảng thời gian nào?

A.Từ nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX.

B.Đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX.

C.Từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX.

D.Đến cuối những năm 70 của thế kỉ XX.

Lời giải:

Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), chiếm khoảng 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới. Đây là vị trí của Liên Xô trong nền kinh tế thế giới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đứng ở vị trí nào trong nền kinh tế thế giới?

A.Siêu cường kinh tế duy nhất thế giới.

B.Cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới.

C.Cường quốc công nghiệp đứng thứ hai ở châu Âu.

D.Là nước có nền nông nghiệp hiện đại nhất thế giới.

Lời giải:

Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), chiếm khoảng 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới. Đây là vị trí của Liên Xô trong nền kinh tế thế giới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Sự kiện nào đã mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người?

A.Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.

B.Liên Xô phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất.

C.Neil Armstrong đặt chân lên Mặt Trăng.

D.Liên Xô phóng thành công trạm tự động “Mặt Trăng 3” (Luna 3) bay vòng quanh phía sau Mặt Trăng.

Lời giải:

Năm 1961, Liên Xô đã phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành I.Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 17: Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đi đầu thế giới trong lĩnh vực nào?

A.Công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo.

B.Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.

C.Công nghiệp quốc phòng.

D.Công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.

Lời giải:

Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, điện hạt nhân.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 18: Nhiệm vụ trọng tâm của Liên Xô trong giai đoạn từ 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX

A.Khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh.

B.Xây dựng và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa.

CCủng cố, hoàn thiện hệ thống chính trị của chủ nghĩa xã hội.

D.Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.

Lời giải:

Sau khi hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế, từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô tiếp tục thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đây cũng đồng thời là nhiệm vụ trọng tâm của Liên Xô ở giai đoạn này.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Thuận lợi cơ bản nào quyết định sự thắng lợi của kế hoạch 5 năm 1946- 1950

A.Sự ủng hộ của nhân dân Xô Viết

B.Nền tảng cơ sở vật chất đã được xây dựng trước chiến tranh

C.Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu

D.Thắng lợi trong cuộc chiến tranh vệ quốc

Lời giải:

Mặc dù bước ra khỏi chiến tranh với tư thế của một dân tộc chiến thắng nhưng Liên Xô phải gánh chịu những hậu quả nặng nề: 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 32000 nhà máy bị phá hủy. Tuy nhiên với sự ủng hộ của nhân dân Xô Viết, Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch đã đề ra trước 9 tháng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 20: Thuận lợi chủ yếu của Liên Xô trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

A.Sự ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới

B.Thu được nhiều chiến phí do Đức và Nhật bồi thường.

C.Tinh thần tự lực tự cường của nhân dân Liên Xô

D.Giành được nhiều thuộc địa trong chiến tranh

Lời giải:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô bị thiệt hại nặng nề về người và của. Nhờ tinh thần tự lực tự cường của nhân dân, Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trước 9 tháng. Đây cũng là nhân tố tối quan trọng đưa đến sự phục hồi và phát triển của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau chiến tranh thế giới thứ hai.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 21: Đường lối cơ bản trong chính sách đối ngoại của Nhà nước Xô Viết trong những năm 1945 - 1991 là

A.hòa bình, trung lập và ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.

B.hòa bình, kiên quyết chống chính sách gây chiến của chủ nghĩa đế quốc

C.hòa bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới

D.hòa dịu, đi đầu trong việc ủng hộ phong trào dân tộc dân chủ

Lời giải:

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng và Nhà nước Xô Viết thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình và tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và giúp đỡ các nước Xã hội chủ nghĩa. Đây là đường lối cơ bản trong chính sách đối ngoại của Nhà nước Xô viết trong những năm 1945 – 1991.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 22: Nội dung nào không phải đường lối xuyên suốt trong chính sách đối ngoại của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A.Bảo vệ hoà bình, an ninh thế giới.

B.Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

C.Mở rộng liên minh quân sự ở Châu Âu, châu Á và Mỹ Latinh

D.Viện trợ, giúp đỡ nhiều nước xã hội chủ nghĩa.

Lời giải:

Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai là: bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.

=> Đáp án C: Không phải chính sách ngoại giao của Liên Xô.

Câu 23: Nguyên nhân khách quan dẫn tới sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu là

A.Sai lầm trong quá trình cải tổ

B.Không bắt kịp sự phát triển của khoa học - kĩ thuật

C.Sự chống phá của các thế lực thù địch

D.Những hạn chế, thiếu sót trong bản thân nền kinh tế - xã hội tồn tại lâu dài

Lời giải:

Nguyên nhân khách quan quan trọng dẫn tới sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu là do sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước, đặc biệt là các nước tư bản phương Tây với thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, mạng lưới điệp viên, ….

Đáp án cần chọn là: C

Câu 24: Kế hoạch 5 năm (1946-1950) của nhân dân Xô Viết thực hiện trong hoàn cảnh nào?

A.Là nước thắng trận, Liên Xô thu được nhiều thành quả từ trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

B.Chiến tranh thế giới thứ hai để lại hậu quả nặng nề.

C.Khôi phục kinh tế, hằn gắn vết thương chiến tranh.

D.Liên Xô cần xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội.

Lời giải:

Liên Xô là nước chịu tổn thất nặng nề nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Sau cuộc chiến còn bị các nước tư bản bao vây cấm vận nên kế hoạch 5 năm 1946-1950 được đề ra và thực hiện nhằm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 25: Kế hoạch 5 năm (1946-1950) nhân dân Xô Viết thực hiện nhằm mục đích

A.khôi phục kinh tế, hàn gắt vết thương chiến tranh

B.củng cố quốc phòng an ninh

C.xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội

D.công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa

Lời giải:

Bị thiệt hại nặng nề do chiến tranh và bị các nước tư bản bao vây cấm vận nên kế hoạch 5 năm 1946-1950 được đề ra và thực hiện nhằm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh

Đáp án cần chọn là: A

Câu 26: Kế hoạch 5 năm (1946-1950) của Liên Xô được tiến hành trong thời gian bao lâu?

A.4 năm 3 tháng

B.1 năm 3 tháng

C.12 tháng

D.9 tháng

Lời giải:

Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng (hoàn thành trước 9 tháng).

Đáp án cần chọn là: A

Câu 27: Kế hoạch 5 năm (1946-1950) được Liên Xô tiến hành đã hoàn thành trước thời hạn bao lâu?

A.1 năm 3 tháng

B.9 tháng

C.12 tháng

D.10 tháng

Lời giải:

Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng (hoàn thành trước 9 tháng).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 28: Sự kiện nào là mốc đánh dấu chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ?

A.Nhà nước Liên Xô tê liệt.

B.Các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ chủ nghĩa xã hội, thành lập các nước Cộng hòa.

C.Cộng đồng các quốc gia độc lập được thành lập.

D.Goóc-ba-chốp từ chức tổng thống

Lời giải:

Ngày 25/12/1991 Goóc-ba-chốp từ chức tổng thống lá cờ Liên bang Xô Viết trên nóc điện Crem-li bị hạ xuống, đánh dấu sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 29: Sự kiện nào đánh dấu hệ thống Xã hội chủ nghĩa thế giới không còn tồn tại?

A.Sự sụp đổ của Liên Xô

B.Sự sụp đổ của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu

C.Sự tan rã của khối SEV và VACSAVA

D.Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu

Lời giải:

Những chính sách sai lầm và khuyết tật đã làm xói mòn, dẫn tới sự tan rã của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở châu Âu trong những năm 1989 – 1991. Điều này cũng đồng nghĩa hệ thống Xã hội chủ nghĩa thế giới không còn tồn tại.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 30: Quốc gia nào là lực lượng đi đầu trong lĩnh vực khoa học vũ trụ từ những năm 50 – 60 của thế kỉ XX?

A.Mĩ

B.Nhật Bản

C.Trung Quốc

D.Liên Xô

Lời giải:

Những thành tựu về khoa học vũ trụ trong những năm 50 – 60 của thế kỉ XX ở Liên Xô:

Năm 1957, Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

=> Có thể nói, Liên Xô là nước đi đầu trong lĩnh vực khoa học vũ trụ từ những năm 50 – 60 của thế kỉ XX.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 31: Những thành tựu về khoa học vũ trụ trong những năm 50 – 60 của thế kỉ XX ở Liên Xô chứng tỏ điều gì?

A.Liên Xô là lực lượng đi đầu trong lĩnh vực khoa học vũ trụ.

B.Mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

C.Vượt xa những thành tựu về khoa học vũ trụ của Mĩ.

D.Tạo tiềm lực để Liên Xô tiến nhanh, tiến mạnh lên chủ nghĩa xã hội.

Lời giải:

Những thành tựu về khoa học vũ trụ trong những năm 50 – 60 của thế kỉ XX ở Liên Xô:

Năm 1957, Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

=> Có thể nói, Liên Xô là nước đi đầu trong lĩnh vực khoa học vũ trụ từ những năm 50 – 60 của thế kỉ XX.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 32: Thành tựu của Liên Xô và Đông Âu trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội có tác động như thế nào đến tham vọng của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A.Tạo ra sự đối trọng với hệ thống tư bản chủ nghĩa

B.Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ

C.Tạo ra sự cân bằng về sức mạnh quân sự

D.Đưa quan hệ quốc tế trở lại trạng thái cân bằng

Lời giải:

Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của Mĩ trong chiến lược toàn cầu là: ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới với tham vọng bá chủ thế giới. Tuy nhiên, những thành tựu Liên Xô và Đông Âu đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã củng cố sức mạnh của phe XHCN, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ, Mĩ khó có thể thực hiện được mục tiêu của mình.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 33: Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô tác động như thế nào đến phong trào cách mạng thế giới?

A.Là nhân tố thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển.

B.Là tổn thất to lớn của phong trào cách mạng thế giới.

C.Là thành quả đấu tranh kiên cường bền bỉ của phong trào cách mạng thế giới.

D.Không có tác động gì.

Lời giải:

Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô là một tổn thất nặng nề của chủ nghĩa xã hội nói riêng và phong trào cách mạng thế giới nói chung. Đồng thời, đây cũng là tổn thất đối với các lực lượng tiến bộ và các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, chủ quyền dân tộc, hòa bình ổn định và tiến bộ xã hội.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 34: Nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu là do?

A.Chậm tiến hành cải tổ

B.Không bắt kịp sự phát triển của khoa học - kĩ thuật

C.Sự chống phá của các thế lực thù địch

D.Những hạn chế, thiếu sót trong bản thân nền kinh tế - xã hội tồn tại lâu dài

Lời giải:

Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu là do những hạn chế, thiếu sót trong bản thân nền kinh tế - xã hội tồn tại lâu dài. Mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội theo kiểu cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường, kế hoạch hóa cao độ. Mô hình đó đã có những phù hợp nhất định trong thời kì đặc biệt trước đây, nhưng không còn phù hợp trong bối cảnh toàn cầu hóa, không sáng tạo và không năng động, ngày càng bộc lộ sự thiếu tôn trọng các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan, duy ý chí, làm nảy sinh tình trạng thụ động xã hội, thiếu dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Mô hình này tồn tại lâu dài không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị và còn ảnh hưởng đến cả văn hóa – xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 35: Nguyên nhân nào là cơ bản nhất khiến cho chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ?

A.Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.

B.Xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội có nhiều hạn chế.

C.Nhà nước Liên Xô nhận thấy chủ nghĩa xã hội không tiến bộ nên muốn thay đổi chế độ.

D.Chậm đưa ra đường lối sửa chữa những sai lầm.

Lời giải:

Nguyên nhân cơ bản làm cho chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là do xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội còn nhiều hạn chế: thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khác quan về kinh tế- xã hội, chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường. Điều đó làm nền kinh tế thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện.

=> Đáp án B là nguyên nhân cơ bản nhất khiến cho chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 36: Đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô đã đạt được những thành tựu cơ bản gì thể hiện vai trò quan trọng của mình với Mĩ và Tây Âu?

A.Thế cân bằng về sức mạnh kinh tế đối với Mĩ và phương Tây.

B.Thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói riêng đối với Mĩ và phương Tây.

C.Thế cân bằng sức mạnh về quốc phòng với Mĩ và phương Tây.

D.Thế cân bằng về chinh phục vũ trụ đối với Mĩ và phương Tây.

Lời giải:

Thế cân bằng về sức mạnh quân sự nói chung từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX của Liên Xô đối với Mĩ và Tây Âu thể hiện ở điểm quan trọng nhất là kí với Mĩ các hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng, chống tên lửa và về một số biện pháp trong lĩnh vực hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là hiệp ước ABM và hiệp định SALT - 1 và SALT - 2), Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng với các nước phương Tây. Đây là một thành tựu có ý nghĩa to lớn, làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của Mĩ và đồng minh của Mĩ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 37: Anh (chị) có nhận thức như thế nào về sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu?

A.Sự sụp đổ của này là tất yếu

B.Là sự sụp đổ của một mô hình xã hội còn nhiều thiếu sót, hạn chế

C.Sự sụp đổ này cho thấy tính không khả thi của chế độ xã hội chủ nghĩa

D.Sự sụp đổ này kéo theo sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa trên thế giới

Lời giải:

Đây chỉ là sự sụp đổ tạm thời của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học chứ không phải sự sụp đổ của một chế độ xã hội. Trên thực tế, chủ nghĩa xã hội hiện vẫn đang tồn tại và phát triển ở một số quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 38: Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô có phải là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới hay không? Vì sao?

A.Có. Vì Liên Xô là nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên và lớn nhất.

B.Không. Vì trên thế giới còn sự tồn tại các nước chủ nghĩa xã hội.

C.Có. Vì phần lớn các nước xã hội chủ nghĩa nằm ở khu vực Đông Âu.

D.Không. Vì đó chỉ là sự sụp đổ của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học.

Lời giải:

Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô không phải là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Nó chỉ là sự sụp đổ của một mô hình Chủ nghĩa xã hội chưa phù hợp, chưa đúng đắn. Sau khi Liên Xô sụp đổ, một số nước đã có sự điều chỉnh, cải cách mô hình chủ nghĩa xã hội sao cho phù hợp như: cải cách mở cửa ở Trung Quốc, công cuộc đổi mới ở Việt Nam,… Các mô hình xã hội này vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 39: Bài học quan trọng nhất rút ra cho Việt Nam trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu là

A.Phải có sự biến đổi linh hoạt phù hợp với thực tế, không xa rời nguyên tắc xã hội chủ nghĩa

B.Phải bắt kịp sự phát triển của khoa học- kĩ thuật

C.Kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch

D.Nhìn nhận khách quan những sai lầm và hạn chế trong quá trình xây dựng đất nước

Lời giải:

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu là do chậm tiến hành cải tổ, khi cải tổ lại mắc phải sai lầm nghiêm trọng. Trong hoàn cảnh mới, Việt Nam cần có sự thay đổi và thích ứng kịp thời, nền kinh tế bao cấp chỉ có tác dụng trong thời chiến, còn thời bình nó lại phản tác dụng. Cho đến năm 1986, khi tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường. Đồng thời, tăng cường học hỏi và áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Hơn thế nữa, Việt Nam cũng không nên xa rời nguyên tắc chủ nghĩa xã hội như Liên Xô, thực hiện đa nguyên đã đảng mà cần giữ vừng quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản.

=> Phải có sự biến đổi linh hoạt phù hợp với thực tế nhưng không xa rời nguyên tắc chủ nghĩa xã hội là bài học Việt Nam cần phải nhìn nhận và khắc phục trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 40: Từ sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, Việt Nam có thể rút ra được bài học kinh nghiệm gì?

A.Tiến hành đổi mới mạnh mẽ, lấy đổi mới chính trị làm trọng tâm.

B.Luôn đề phòng cảnh giác với nguy cơ diễn biến hoà bình, tự chuyển hóa.

C.Tuân thủ các quy luật phát triển khách quan, xây dựng cơ chế tập trung bao cấp.

D.Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình hợp tác chỉ với các nước Đông Nam Á

Lời giải:

“Diễn biến hòa bình”: Âm mưu của thế lực thù địch và cơ hội chính trị tác động lôi kéo nhân dân theo hướng “diễn biến hòa bình” nhằm thay đổi chế độ chính trị.

- “Tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”: hệ thống chính trị, trước nhất là cán bộ của hệ thống chính trị ấy.

+ Tự chuyển hóa theo hướng xấuĐảng đưa ra những chủ trương, chính sách không phù hợp với quy luật khách quan và tình hình thực tế của đất nước. Liên Xô không bắt kịp bước phát triển của thế giới, chưa cập nhật kịp bước phát triển của khoa học

– kĩ thuật trên thế giới, duy trì kinh tế quan liêu bao cấp => Đất nước lâm vào khủng. Khi cải tổ lại thực hiện đa nguyên đa đảng, phá bỏ nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội.

+ Tự chuyển hóa theo hướng tốt: Ba mươi năm qua, Đảng CSVN đã chủ trương đổi mới. Hiện tại cũng đang chủ trương phải tiếp tục đổi mới, mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ hơn. Trong quá trình thực hiện đổi mới, ta đã độc lập tư duy, tự mình nghĩ ra việc này, việc khác và cũng tự mình tổ chức thực hiện để thay đổi. => Đó là tự đổi mới. Bản thân việc tự đổi mới cũng là tự diễn biến, tự chuyển hóa tích cực mà Đảng đã rút kinh nghiệm từ sự sụp đổ của hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 41: Một trong những bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể rút ra từ thất bại của Liên Xô trong công cuộc cải tổ 1985 - 1991 là

A.Phải xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.

B.Phải mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước.

C.Phải xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.

D.Phải giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản.

Lời giải:

Trong tình trạng đất nước khủng hoảng trầm trọng, Liên Xô đã đề ra các chính sách cả tổ đất nước. Trong đó quan trọng nhất về chính trị dưới thời Goócbachốp là thực hiện đa nguyên chính trị, xuất hiện nhiều đảng đảng đối lập đã làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Nhà nước Xô viết và Đảng cộng sản Liên Xô. Khắp nơi bùng lên phong trào biểu tình, mít tinh của nhân dân với khẩu hiệu phản đối Đảng và chính quyền, mâu thuẫn sắc tộc diễn ra gay gắt, nhiều nước cộng hòa đòi tách khỏi Xô Viết.

Ban lãnh đạo các nước Đông Âu đã từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, chấp nhận chế độ đa nguyên đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa

=> Từ thực tế sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu, trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cần duy trì sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, không chấp nhận đa nguyên đa đảng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 42: Chính sách đối ngoại của Liên Xô từ năm 1945 đến những năm 70 của thế kỷ XX là

A.Bình thường hóa quan hệ với tất cả các nước phương Tây.

B.Mở rộng quan hệ đối ngoại với tất cả các nước tư bản trên thế giới.

C.Bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.

D.Hòa bình, trung lập, mở rộng quan hệ đối ngoại toàn cầu.

Lời giải:

Từ năm 1945 đến những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại tích cực, bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 43: Thành tựu Liên Xô đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ 1950 – nửa đầu những năm 70) có ý nghĩa

A.Đạt thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự với Mĩ.

B.Nâng cao vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế.

C.Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc.

D.Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội.

Lời giải:

* Liên Xô đạt được nhiều thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70) trên tất cả các lĩnh vực. Có những thành tựu thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội. Tính ưu việt được thể hiện ở chỗ:

Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách bóc lột về kinh tế và nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.

Cơ sở vật chất của CNXH được tạo ra bởi một lực lượng sản xuất tiên tiến, hiện đại.

CNXH là từng bước xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.

CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao dộng mới với năng suất cao.

CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.

Nhà nước trong CNXH là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.

Trong xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN), các quan hệ giai cấp - dân tộc - quốc tế được giải quyết phù hợp.

Đáp án cần chọn là: D

Tài liệu có 6 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống