Giáo án Hóa học 9 Lồng ghép các hiện tượng thực tế vào giảng dạy mới nhất

Tải xuống 20 3.6 K 60

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô Giáo án Hóa học 9 Lồng ghép các hiện tượng thực tế vào giảng dạy mới nhất theo mẫu Giáo án môn hóa học chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy/cô dễ dàng biên soạn chi tiết Giáo án môn Hóa học lớp. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.

Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

•    Cách thức thực hiện
* Lồng ghép vào phần mở bài:
Ví dụ: Trước khi vào giảng dạy bài: Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn, giáo viên có thể nêu vấn đề vào bài với câu hỏi sau: Tại sao những đồ dùng bằng sắt thường bị gỉ tạo thành gỉ sắt và dần dần đồ vật không dùng được ?
* Lồng ghép trong quá trình giảng dạy:                                                                               
Ví dụ: Khi dạy xong phần tính chất vật lí của axit sunfuric giáo viên có thể cho học sinh trả lời câu hỏi:
Vì sao không nên rót nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể rót từ từ axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
* Lồng ghép khi kết thúc bài học
Ví dụ: Khi giảng dạy xong bài; phân bón hóa học giáo viên có thể cho học sinh giải thích câu ca dao sau:
“ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
                   Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Trong quá trình thực hiện tôi đã lựa chọn những  nội dung, hiện tượng trong thực tế có liên quan đến các bài học trong chương trình  hóa học 9 và phân bố chúng vào cụ thể từng bài  học như sau:
Bài 1: Tính chất hóa học của Oxit, khái quát về sự phân loại oxit.
      Ví dụ 1: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?
Giải thích: – Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ô tô, xe máy) có chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O2 và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác là các oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3.
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Trong đó  H2SO4 là nguyên nhân chính gây ra mưa axit.
– Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là CaCO3):                  CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Áp dụng: Nêu vấn đề khi  vào học bài mới.
Bài 2: Một số oxit  quan trọng
Ví dụ 1: Tại sao khi cho vôi sống vào nước, ta thấy khói bốc lên mù mịt, nước vôi như bị sôi lên và nhiệt độ hố vôi rất cao có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của người và động vật. Do đó cần tránh xa hố đang tôi vôi hoặc sau khi tôi vôi ít nhất 2 ngày ?
Giải thích: Khi tôi vôi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit:
CaO  +  H2O  Ca(OH)2
Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên và bốc hơi đem theo cả những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù trắng. Do nhiệt tỏa ra nhiều nên nhiệt độ của hố vôi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh xa hố vôi để tránh rơi xuống hố vôi tôi sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài.
Bài 3: Tính chất hóa học của axit.
Ví dụ 1: Vì sao nước rau muống đang xanh khi vắt chanh vào thì chuyển sang màu đỏ ?
Giải thích: Có một số chất hóa học gọi là chất chỉ thị màu, chúng làm cho màu của dung dịch thay đổi khi độ pH của dung dịch thay đổi. Trong rau muống (và vài loại rau khác) có chất chỉ thị màu này, trong chanh có 7% axit xitric. Vắt chanh vào nước rau làm dung dịch có tính axit, do đó làm thay đổi màu của nước rau. Khi chưa vắt chanh nước rau muống màu xanh  là chứa chất kiềm.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa học của axit khi tác dụng với chất chỉ thị màu.
Bài 4: Một số axit quan trọng.
Ví dụ 1:  Axit clohiđric có vai trò như thế nào đối với cơ thể ?
Giải thích: Axit clohiđric có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Trong dịch dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ khoảng chừng 0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng với là 4 và 3). Ngoài việc hòa tan các muối khó tan, nó còn là chất xúc tác cho các phản ứng phân hủy các chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (đạm) thành các chất đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ được.
Lượng axit trong dịch dạ dày nhỏ hơn hay lớn hơn mức bình thường đều gây bệnh cho người. Khi trong dịch dạ dày có nồng độ axit nhỏ hơn 0,0001 mol/l (pH>4,5) người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ axit lớn hơn 0,001 mol/l (pH<3,5) người ta mắc bệnh ợ chua.
Áp dụng: Giáo viên có thể đưa vấn đề này trong phần ứng dụng của axit clohiđric.
Ví dụ 2: Vì sao không nên rót nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể rót từ từ axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
Giải thích: Khi axit sunfuric tan vào nước sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Axit sunfuric đặc giống như dầu và nặng hơn trong nước. Nếu bạn cho nước vào axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Tại vị trí nước tiếp xúc với axit nhiệt độ cao làm cho nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.
Trái lại khi bạn cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit sunfuric đặc nặng hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy nước, sau đó phân bố đều trong toàn bộ dung dịch. Như vậy nhiệt lượng sinh ra được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ không làm cho nước sôi lên một cách quá nhanh.
Một chú ý thêm là khi pha loãng axit sunfuric bạn luôn luôn nhớ là “ phải rót từ từ ” axit vào nước và không nên pha trong các bình thủy tinh. Bởi vì thủy tinh sẽ dễ vở khi tăng nhiệt độ khi pha.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời về cách pha loãng axit H2SO4 khi dạy phần tính chất vật lí của axit sunfuric đặc.
Bài 7: Tính chất hóa học của bazơ.
Ví dụ 1: Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau ?
Giải thích: Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số côn trùng  khác) có axit hữu cơ tên là axit formic (HCOOH). Vôi là chất bazơ nên trung hòa axit làm ta đỡ đau.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa học của bazơ
Bài 8: Một số Bazơ quan trọng.
Ví dụ 1: Tại sao khi tô vôi lên tường thì lát sau vôi khô và cứng lại ?
Giải thích: Vôi là canxi hiđroxit, là chất tan ít trong nước nên khi cho
nước vào tạo dung dịch trắng đục, khi tô lên tường thì Ca(OH)2 nhanh chóng
khô và cứng lại vì tác dụng với CO2 trong không khí theo phương trình:
Ca(OH)2  +  CO2   CaCO3 + H2O
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa học của canxi hiđroxit.
Bài 9: Tính chất hóa học của muối.
Ví dụ 1: Tại sao khi nấu nư¬ớc giếng ở một số vùng lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này?
Trong tự nhiên n¬ước ở một số vùng là n¬ước cứng tạm thời, là nư¬ớc có chứa muối Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2. Khi nấu sôi sẽ xảy ra phản ứng hoá học :
Ca(HCO3)2        CaCO3   +     CO2   +   H2O
Mg(HCO3)2       MgCO3   +     CO2   +   H2O
CaCO3, MgCO3 sinh ra đóng cặn. Cách tẩy cặn ở ấm: Cho vào ấm 1 l¬ượng dấm (CH3COOH 5%) và rư¬ợu, đun sôi rồi để nguội qua đêm thì tạo thành 1 lớp cháo đặc chỉ hớt ra và lau mạnh là sạch.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần củng cố bài học.
Ví dụ 2: Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày?
Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là người có nồng độ dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng để chế thuốc đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ phản ứng:
NaHCO3  +   HCl          NaCl  + H2O + CO2
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần củng cố bài học.
Bài 10:  Một số muối quan trọng.
Ví dụ 1: Vì sao muối thô dễ bị chảy nước ?
Giải thích: Muối ăn có thành phần chính là natri clorua, ngoài ra còn có ít muối khác như magie clorua …, Magie clorua rất ưa nước, nên nó hấp thụ nước trong không khí và rất dễ tan trong nước. Muối sản xuất càng thô sơ thì càng dễ
bị chảy nước khi để ngoài không khí.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần trạng thái tự nhiên.
Ví dụ 2: Muối ở biển có từ đâu ?
Giải thích: Các con sông, suối, …Các dòng n¬ước trên lục địa đều chảy về biển, đại d¬ương và hoà tan mọi vật thể có thể hoà tan. Do quá trình bay hơi, các nguyên tố, hợp chất tụ tập trong nư¬ớc biển ngày càng nhiều theo thời gian, trong đó  nhiều nhất là NaCl, MgCl2 và một số ít muối khác tạo nên muối biển.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần trạng thái tự nhiên.
Ví dụ 3: Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trư¬ớc một ít muối ăn (NaCl)?
Giải thích: Do nhiệt độ sôi của nư¬ớc ở áp suất 1at là 100oC, nếu ta thêm NaCl thì lúc đó làm cho nhiệt độ của nư¬ớc muối khi sôi (dung dịch NaCl loãng) là > 100oC. Do nhiệt độ sôi của nước muối cao hơn của n¬ước nên rau chín nhanh hơn, thời gian luộc rau không lâu nên rau ít mất vitamin. Vì vậy khi đó rau muống sẽ mềm hơn và xanh hơn.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần củng cố bài học.
Bài 11: Phân bón hóa học.
Ví dụ 1: Vì sao người ta dùng tro bếp để bón cho cây ?
Giải thích: Trong tro bếp có chứa muối K2CO3, cung cấp nguyên tố kali cho cây.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần củng cố bài học.
Ví dụ 2: Cao dao Việt Nam có câu:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như¬ thế nào?
Giải thích: Câu ca dao nhắc nhở ng¬ười làm lúa:
Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận m¬ưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.
Do trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động:
N2   +    O2     Tia lửa điện   2 NO
Sau đó:                                       2NO   +     O2               2NO2
Khí NO2 sẽ tan trong nước mư¬a:
NO2  +  H2O  + O2          HNO3
HNO3         H+    +    NO3+
Nhờ hiện tư¬ợng này, hàng năm làm tăng 6−7 kg N cho mỗi mẫu đất.
 Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần củng cố bài học.

Xem thêm
Giáo án Hóa học 9 Lồng ghép các hiện tượng thực tế vào giảng dạy mới nhất (trang 1)
Trang 1
Giáo án Hóa học 9 Lồng ghép các hiện tượng thực tế vào giảng dạy mới nhất (trang 2)
Trang 2
Giáo án Hóa học 9 Lồng ghép các hiện tượng thực tế vào giảng dạy mới nhất (trang 3)
Trang 3
Giáo án Hóa học 9 Lồng ghép các hiện tượng thực tế vào giảng dạy mới nhất (trang 4)
Trang 4
Giáo án Hóa học 9 Lồng ghép các hiện tượng thực tế vào giảng dạy mới nhất (trang 5)
Trang 5
Giáo án Hóa học 9 Lồng ghép các hiện tượng thực tế vào giảng dạy mới nhất (trang 6)
Trang 6
Giáo án Hóa học 9 Lồng ghép các hiện tượng thực tế vào giảng dạy mới nhất (trang 7)
Trang 7
Giáo án Hóa học 9 Lồng ghép các hiện tượng thực tế vào giảng dạy mới nhất (trang 8)
Trang 8
Giáo án Hóa học 9 Lồng ghép các hiện tượng thực tế vào giảng dạy mới nhất (trang 9)
Trang 9
Giáo án Hóa học 9 Lồng ghép các hiện tượng thực tế vào giảng dạy mới nhất (trang 10)
Trang 10
Tài liệu có 20 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống